Queenbern – Sữa bò tươi nguyên chất http://queenbern.com 100% Sữa bò tươi nguyên chất Thu, 25 Aug 2022 02:56:16 +0000 vi-VN hourly 1 Sâm tố nữ- bí quyết làm đẹp của phái nữ http://queenbern.com/sam-to-nu-1133/ http://queenbern.com/sam-to-nu-1133/#comments Fri, 16 Apr 2021 19:48:00 +0000 http://queenbern.com/?p=1133 Sâm tố nữ được cho là bí quyết làm đẹp của phái đẹp. Để rõ hơn về bí quyết này hãy cùng tìm hiểu gốc rễ sâu xa cũng như công dụng làm đẹp mà sâm này đem lại nhé.

Thông tin về Sâm tố nữ

Tố nữ trong tiếng hán có nghĩa là người con gái đẹp thanh cao. Sâm tố nữ ý nói đến loài sâm dành riêng cho phái đẹp.

Tên khoa học: Pueraria mirifica thuộc chi sắn dây Pueraria, họ đậu Fabaceae được thấy nhiều ở vùng núi cao phía bắc Thái lan và Myama. Pure có nghĩa là cậu bé, đứa trẻ còn mirificus  có nghĩa là tuyệt vời. Ý so sánh thảo mộc này với đứa trẻ kỳ diệu.

Tên gọi khác: Sâm tố nữ còn được gọi là sắn dây củ tròn, ở Thái Lan gọi sâm này với tên Kwao Krua Kao chữ Kao có nghĩa là màu trắng nhằm phân biệt với loại khác như: Krua Deng (Đỏ).

Đặc điểm thực vật:

  • Cây được mô tả là loại cây thân leo, sống lâu năm có thể dài tới 10m.
  • Lá cây hình chân vịt, mọc so le
  • Hoa 5 cánh màu tím mọc thành chùm dài tầm 30cm. Thường mọc ở đầu cành và có hương rất thơm. Cây ra hoa tháng 2-3 và đậu quả vào tháng 4
  • Củ sâm tố nữ có kích thước thường hơi tròn, không đều nhau. Vỏ ngoài màu nâu nhạt hơi sần sùi có lông mềm. Bên trong màu trắng có hạt (có 3 – 5 hạt). Cây thu hoạch lấy củ là chủ yếu.

Thành phần hóa học:

Trong sâm tố nữ có ít nhất 17 hoạt chất có tác dụng oestrogen, bao gồm:

  • 10 isoflavonoid (daizein, genistein, kwakfurin, daidzin, genistin, puerarin…),
  • 4 coumestan (coumestrol, mirificouestan, miricoumestan hydrate, miricoumestan glycol)
  • và 3 chromen (miroestrol, isomiroestrol, deoxymiroestrol).

Tất cả các chất này đều có cấu trúc tương tự 17β-estradiol. Trong đó, 2 chất miroestrol và deoxymiroestrol, với hàm lượng 2-3mg trong 100mg bột rễ P.mirifica (sâm tố nữ) khô, chính là 2 hoạt chất có hoạt tính oestrogen mạnh nhất trong tất cả các oestrogen có nguồn gốc từ thực vật, với hoạt tính oestrogen lần lượt mạnh gấp 1000 và 10000 lần so với mầm đậu nành.

Chất isoflavonoid bao gồm: Puerarin và daizein trong sâm tố nữ có tác dụng chống oxy hóa tương tự α-tocopherol.

Sâm tố nữ phương thuốc bí truyền ở Thái Lan

Sâm tố nữ được nhắc trong một văn bản cổ đại như là một phương thuốc bí truyền ở Thái Lan thời cổ đại như sau:

Vào từ thế kỉ 13, Cố đô của Miến Điện- Thái Lan, khi đó được gọi là Pookham. Có lưu truyền văn bản được giấu trong các bức tường của một ngồi đền phật giáo. Văn bản này ban đầu được viết trên lá cọ có nội dung như sau:

“Lấy rễ cây Pueraria (sâm tố nữ) có lá to, giã nhuyễn trộn với sữa bò. Công dụng của loại thuốc này là hỗ trợ trí nhớ, nói to, có thể nhớ được ba sách chiêm tinh, giúp da dẻ mịn màng như trẻ lên sáu, sống hơn 1.000 tuổi và các bệnh ký sinh trùng không thể không gặp.”

Sau này trong các tài liệu nghiên cứu về sâm tố nữ cũng có trích nguồn từ văn bản trên trong thời cổ đại. Tác giả Luang Anusan Suntara tuyên bố trong nghiên cứu của mình là sử dụng sâm  tố nữ làm giảm nếp nhăn, loại bỏ tóc bạc, cải thiện thị lực và trí nhớ, cùng với các lợi ích khác.

Sâm tố nữ bí quyết làm đẹp của phụ nữ dân tộc Thái- Việt Nam

Năm 2011, tình cờ trong một chuyến điều tra khảo sát nguồn tài nguyên cây thuốc tại Bản Cá – Sơn La, Cử nhân Ngô Văn Trại – Nguyên cán bộ Viện Dược Liệu Trung Ương đã phát hiện thấy củ Sâm tố nữ trong khu vực sinh sống của người dân tộc Thái trắng.

Người phụ nữ Thái sinh sống ở đây thường xuyên dùng củ Sâm tố nữ để đắp mặt, sắc lấy nước uống giúp tóc dài mềm mại, da dẻ mịn màng, eo thon và hỗ trợ khả năng mang thai, sinh con.

Nhân chuyến khảo sát ấy mà người ta cũng khảo sát mở rộng và tìm ra sâm tố nữ còn phân bố ở các tỉnh phía Tây Bắc Việt Nam như Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang và một số huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa.

Biết được những lợi ích của sâm tố nữ ở nước ta cũng có tìm và nhân giống thảo dược này. Tuệ Linh là công ty đầu tiên nghiên cứu và phát triển cây Sâm tố nữ  ở Việt nam đồng thời cũng là đơn vị duy nhất có vùng trồng Sâm tố nữ theo tiêu chuẩn GACP của Tổ chức Y tế thế giới.

Công dụng của sâm tố nữ với chị em phụ nữ

Như đã nhắc ở mục trên Sâm tố nữ không chỉ là phương thuốc bí truyền của chị em phụ nữ Thái Lan mà còn là bí quyết làm đẹp của dân tộc Thái trắng nước ta. Cụ thể về công dụng làm đẹp của sâm tố nữ đã được nghiên cứu khoa học khẳng định.

Sâm tố nữ được sử dụng khá phổ biến ở Thái, nó được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Thái lan như một loại thảo mộc giúp trẻ hóa và chăm sóc da cho chị em phụ nữ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Sâm tố nữ có chứa các phyto-estrogen quý, chính các hoạt chất này mang lại nhiều lợi ích sắc đẹp cho chị em phụ nữ cụ thể được liệt kê như sau:

Giảm các triệu chứng ở phụ nữ tiền mãn kinh

Sâm tố nữ (Pueraria mirifica) thường được sử dụng như một chất bổ sung để điều trị các tình trạng liên quan đến mức estrogen thấp – đặc biệt liên quan đến thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ.

Trong sâm tố nữ có chứa nhiều phytoestrogen (các hợp chất thực vật có hoạt tính giống như estrogen). Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu suất cao, ít nhất 17 phytoestrogen, chủ yếu là isoflavone, đã được phân lập.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc sử dụng chiết xuất thô của sâm tố nữ giúp cải thiện chứng bốc hỏa, bực bội, rối loạn giấc ngủ, khô da, cholesterol trong máu cao, vô kinh và các triệu chứng liên quan đến mãn kinh khác ở phụ nữ. Không có thay đổi trong các tế bào máu hoặc chức năng gan và thận.

Chống oxy hóa và hạn chế quá trình lão hóa

Một số isoflavonoid trong sâm tố nữ có hoạt tính chống oxy hóa tương tự như alpha tocopherol hoặc vitamin E. Các chất isoflavonoid này là Puerarin và daizein. Nồng độ puerarin có mối liên quan rõ rệt với tác dụng chống oxy hóa của sâm tố nữ. Nó làm giảm quá trình chết tế bào thần kinh theo thời gian và liều lượng chống lại các tác nhân gây độc thần kinh trong mô hình bệnh Alzheimer in vitro.

Nhờ đó mà sâm tố nữ có thể giảm tốc độ lão hóa da và có thể kết hợp trong thành phần của các sản phẩm chống nếp nhăn da.

Làm nở và săn chắc ngực

Cơ chế giúp tăng phát triển ngực của Sâm tố nữ có thể là do nó chứa các phytoestrogen (các hợp chất thực vật có hoạt tính giống như estrogen). Các phytoestrogen này có khả năng gắn với thụ thể estrogen và có tác dụng tương tự estrogen trong cơ thể. Estrogen có tác dụng phát triển và duy trì các đặc tính sinh dục nữ. Thiếu hụt estrogen có thể dẫn đến tình trạng mãn kinh, ngực trễ, da nhăn nheo và mất xương. Sâm tố nữ giúp kích thích sự phát triển của tuyến ngực và mô ngực do đó giúp ngực nở và săn chắc tự nhiên.

Trên thực tế cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy sâm tố nữ có tác dụng tăng kích cỡ ngực hiệu quả như: Nghiên cứu tại Đại học Chulalongkorn Thái Lan hay Nghiên cứu tại Tokyo của 2 Gs Kuramoshi và Yuthana Smitasiri.

Biểu hiện sau khi dùng uống sâm tố nữ dưới dạng chiết xuất là: ngực căng hơn (có thể hơi đau tức vùng vú), ngực cương và rắn hơn, ngực giảm độ chảy xệ hoặc ngực to lên rõ rệt. Cũng có một số trường hợp một bên ngực sẽ có đáp ứng sớm hơn bên ngực còn lại (do cấu tạo của hai bên ngực có thể khác nhau đôi chút nên sự đáp ứng có thể khác nhau).

Bện cạnh những tác dụng về làm đẹp sâm tố nữ cũng có tác dụng về sức khỏe cho chị em phụ nữ:

Chống ung thư vú

Tác dụng chống tăng sinh trên các dòng tế bào khối u cũng đã được đánh giá. 2 hoạt chất: Spinasterol và PE-D trong sâm tố nữ cũng được nghiên cứu khoa học chứng minh là có tác dụng phòng chống đối với ung thư vú, ung buồng trứng và ung thư cổ tử cung cụ thể:

  • Spinasterol, một thành phần hoạt tính gây độc tế bào của sâm tố nữ, hoạt động chống lại một số dòng tế bào ung thư phụ khoa và kích hoạt các thụ thể estrogen ER-alpha và ER-beta. Chiết xuất ethanol có tác dụng chống tăng sinh trên các dòng tế bào ung thư vú MCF-7, ZR-75-1, MDA-MB-231, SK-BR-3 và Hs578T
  • Một thành phần khác, được gọi là PE-D, ảnh hưởng đến sự phát triển phụ thuộc vào liều lượng và thời gian trên một số dòng tế bào ung thư vú (MCF-7, MDAMB-231) và sự phát triển của buồng trứng (2774) và ung thư cổ tử cung.

Tăng cường sức khỏe xương

Việc cung cấp không đủ estrogen có thể dẫn đến mất xương – một mối quan tâm lớn về sức khỏe đối với phụ nữ mãn kinh và sau mãn kinh. Cũng đã có nghiên cứu trên chuột và khỉ về ngăn ngừa loãng xương. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu bổ sung thêm về công dụng này của sâm tố nữ ở người. Tuy nhiên với tác dụng bổ sung estrogen từ phytoestrogen trong sâm tố nữ cũng có tác dụng tăng cường sức khỏe xương.

Tốt cho tim mạch

Cũng vẫn là estrogen, sâm tố nữ cũng có thể có lợi cho sức khỏe tim mạch của bạn – đặc biệt là vì sức khỏe tim mạch có thể bị ảnh hưởng bởi mức độ estrogen giảm trong và sau thời kỳ mãn kinh.

Những lưu ý khi sử dụng sâm tố nữ

Như thông tin ở trên Sâm tố nữ đem lại nhiều lợi ích sức khỏe. Vậy dùng sâm tố nữ như nào cho đúng và hiệu quả. Bạn có thể dùng sâm tố nữ như sau:

  • Có thể ăn củ trực tiếp
  • Hoặc nghiền củ thành bột pha với nước uống
  • Hay dùng bột hặc bã củ để đắp mặt

Tuy nhiên việc sử dụng sâm tố nữ trực tiếp cần được lưu ý kỹ:

Lưu ý về nhiệt độ: Sâm tố nữ có thể ăn củ trực tiếp hoặc nghiên củ thành bột pha với nước uống. Tuy nhiên khi pha với nước uống cần chú ý pha với nước ấm chứ không đun sôi. Thậm chí còn khuyến cáo không dùng sâm tố nữ dưới dạng đun nước sắc uống như các loại cây thuốc nam khác bởi hoạt chất trong Sâm tố nữ là Deoxymiroestrol (hoạt chất có hoạt tính phytoestrogen mạnh nhất hiện nay) rất dễ bị oxy hóa ở nhiệt độ cao.

Lưu ý về liều lượng: Nếu sử dụng sâm tố nữ quá liều có thể gặp phải các tác dụng phụ như đau đầu, choáng váng, buồn nôn, đau ngực, chảy máu âm đạo bất thường… Thế nên, cần phải sử dụng dược liệu này theo đúng liều lượng và thời gian mà bác sĩ quy định.

Để an toàn và cả tiện lợi, hãy tìm đến thực phẩm chức năng có thành phần sâm tố nữ. Lựa chọn sản phẩm rõ nguồn gốc và cần tư vấn chuyên môn khi sử dụng.

Sâm tố nữ là thành phần chính trong Sâm nhung Tố nữ Tuệ Linh, cùng kết hợp với các thảo dược quý khác như: Nữ lang, Thiên môn đông, Hồng sâm và Nhung Hươu.

Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh được sản xuất trên dây chuyền hiện đại cùng thành phần dược liệu tự nhiên theo tiêu chuẩn GACP – WHO, không chứa các chất độc hại. Đồng thời, thành phần của Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh 100% từ thiên nhiên, vì thế rất an toàn khi sử dụng, có thể dùng lâu dài mà không gây ra tác dụng phụ nào. Các tác dụng đã được kiểm chứng là có hiệu quả đặc biệt với phụ nữ giai đoạn mãn kinh, tiền mãn kinh như:

  • Giảm các triệu chứng: Bốc hỏa, mất ngủ, khô hạn.
  • Đẹp da, trẻ hóa cơ thể, săn chắc vòng 1.
  • Bổ sung và cân bằng nội tiết tố nữ.

Với viên nang tiện lợi, ngày uống 2 viên chia 2 lần sáng tối. Bạn không cần lo lắng về liều lượng cũng như sợ bị hao hụt chất khi đun nóng đối với việc đun sắc sâm tố nữ như khuyến cáo bên trên.

Nguồn tham khảo:

  • https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%AFn_d%C3%A2y_c%E1%BB%A7_tr%C3%B2n
  • https://www.healthline.com/nutrition/pueraria-mirifica
  • https://en.wikipedia.org/wiki/Pueraria_mirifica
]]>
http://queenbern.com/sam-to-nu-1133/feed/ 1
Thiên môn đông vị thuốc dưỡng nhan cho chị em phụ nữ http://queenbern.com/thien-mon-dong-1115/ http://queenbern.com/thien-mon-dong-1115/#respond Thu, 15 Apr 2021 23:23:14 +0000 http://queenbern.com/?p=1115 Thiên môn đông là cây thân leo thường đường dùng để trồng làm cây cảnh rất phổ biến và thân quen. Cây còn là một vị thuốc đông y với nhiều công dụng trong số đó có những công dụng tuyệt vời dành riêng cho chị em phụ nữ. Hãy cùng tìm hiểu xem cây thiên môn đông này cụ thể là cây thuốc quý như nào nhé.

Cây thiên môn đông là cây gì?

Cây thiên môn đông được trồng rất nhiều ở ban công nhà hay hiên nhà ở các tỉnh miền bắc nước ta. Cây vừa trồng làm cảnh vừa để thu hái lấy củ. Hãy cùng tìm hiểu về các tên gọi khác cũng như mô tả cụ thể của cây để rõ hơn về cây thuốc quý này nhé.

Các tên gọi khác của thiên môn đông

Có thể bạn biết đến thiên môn đông bằng một trong những tên gọi khác. Một trong số đó có thể là thiên môn, thiên đông, minh thiên đông hay dây tóc tiên (tóc tiên leo) dóc tóc tiên. Tùy theo từng vùng miền dân tộc mà cây còn có một số tên khác nữa: co sin sương (dân tộc Thái), sùa sú tùng (H-mông), mằn săm (Tày), dù mào siam (Dao).

Tên khoa học của cây là Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr thuộc họ Hành Asparagus. Còn có tên đồng nghĩa là Asparagus lucidus Lindl.

Cây thiên môn đông được mô tả như nào?

Thiên môn đông là cây dây leo, sống lâu năm mọc dài tầm 1-1,5 m, có khi hơn. Cây được mô tả về thân, rễ, lá cụ thể như sau:

  • Thân mang nhiều cành 3 cạnh dài nhọn, biến đổi trông như lá, còn lá thì rất nhỏ trông như vẩy.
  • Cây có nhiều rễ củ hình thoi mẫm, có cuống dài mọc thành chùm.
  • Thiên môn đông ra hoa vào mùa hè, hoa có màu trắng và nhỏ mọc thành chùm.
  • Quả khi chín có màu đỏ và mọng.

Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta để lấy rễ. Cây có màu xanh mướt quanh năm nên cũng được dùng để trồng trong chậu làm cảnh. Được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền bắc như: Cao bằng, Lạng sơn, Thanh hóa. Cây cũng có xuất hiện ở một số nước khác như Trung quốc, Triều tiên, Nhật bản…

Cây được trồng vào tháng 2-3, thu hoạch lấy củ vào tầm tháng 9-10. Rễ củ hái về  đêm ngâm nước cho mềm, cũng có khi đồ chín lên cho mềm. Củ chất lượng tốt nhất là củ to béo, màu vàng.

Công dụng của thiên môn đông theo y học cổ truyền

Thiên môn đông là một trong những vị thuốc chữa ho hiệu quả trong đông y. Trong sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam cây nằm trong nhóm cây chữa ho hen.

Theo tài liệu cổ thiên môn đông có vị ngọt, đắng, tính đại hàn, vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt, hóa đờm. Cây được dùng làm thuốc ho, lợi tiểu, chữa sốt cũng như thuốc bổ.

Nói đến tác dụng dưỡng âm thì thiên môn đông cũng có mặt rất nhiều bài thuốc giúp chị em phụ nữ nhuận sắc như:

Bài thuốc Trửu hậu phương- dưỡng sắc cho chị em

Thành phần: Thiên môn, Hồ ma nhân, Thục địa

Cách dùng: Các vị trên lấy với lượng bằng nhau đem tán nhuyễn. Sau đó đêm trộn với mật ong nguyên chất, làm thành viên hoàn to bằng hạt nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng.

Công dụng: Giúp da đẹp và trắng mịn. Theo ghi chép cổ có ghi lại thì bài thuốc này có thể “làm mặt trắng mịn như bạch ngọc, trơn nhẵn rạng ngời”.

Bài thuốc Tế tổng lục trị da mặt nám đen

Thiên môn đông phơi khô, giã nát rồi trộn với mật ong làm thành viên. Dùng viên thuốc này pha với nước âm ấm để rửa mặt hằng ngày. Lấy bã thuốc đắp mặt dùng thường xuyên da sẽ dần dần tươi sáng, mờ vết nám sạm.

Bạn cũng có thể dùng thiên môn đông tươi để đắp mặt giúp da hồng hòa nhuận sắc như sau: Thiên môn đông đem rửa sạch, lột vỏ đập dập, bỏ lõi rồi cho vào xoong nhỏ, đổ thêm 3 chén nước và đun lửa nhỏ trong khoảng 30 phút. Sau đó để nguội, nước dùng để rửa mặt, bã thuốc thì đắp mặt dùng tay thực hiện xoa nhẹ nhàng lên mặt nhiều lần. Mỗi ngày làm 1 lần, thực hiện liên tục 10-30 ngày sẽ thấy hiệu quả, dùng càng lâu da sẽ càng mịn và sáng dần.

Bài thuốc chữa buồn phiền mất ngủ

Thành phần: Thiên môn, Miết giáp, Địa cốt bì, Thanh hao, Mạch môn, Ngưu tất, Sài hồ, Bạch thược, Ngũ vị tử.

Cách làm: Các vị trên lấy lượng bằng nhau, đem đun nước sắc uống. Uống hàng ngày.

Công dụng: Giúp làm giảm chứng mất ngủ buồn phiền ở những phụ nữ trung niên.

Công dụng của Thiên môn đông theo khoa học hiện đại

Trong thành phần hóa học của thiên môn đông có chất Asparagin. Đây là một axit amin có tinh thể hình trụ, tan trong nước nóng, chỉ hơi tan trong nước lạnh. Hoạt chất này cũng được khoa học nghiên cứu với nhiều công dụng trong làm đẹp da phụ nữ.

Ngoài ra, thiên môn đông còn chứa nhiều flavonoids, quercetin, rutin đây cũng là một loạt các chất được nghiên cứu ứng dụng trong các sản phẩm làm đẹp cho chị em phụ nữ.

Hãy cùng samtonu.vn liệt kê các công dụng của thiên môn đông qua nghiên cứu khoa học. Thảo dược này đúng là dành riêng cho chị em phụ nữ với các tác dụng như sau:

Chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa

Theo y học hiện đại thiên môn đông có tác dụng chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa.

Các nghiên cứu tại trường ĐH. Nông nghiệp Hồ Nam (Trung Quốc) năm 2016 cho biết, chiết xuất nước thiên môn đông chứa rất nhiều chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tác dụng thu dọn các gốc tự do hư hại tế bào (gốc tự do là một sản phẩm phụ trong quá trình trao đổi chất, chúng được sinh ra nhiều khi cơ thể tiếp xúc với ánh nắng, chất độc hại và khi tuổi tác tăng lên). Vì thế, nó có thể giúp trẻ hóa cơ thể, làm chậm quá trình lão hóa. Ngoài ra, chiết xuất này cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng, từ đó giúp ngăn ngừa bệnh tật, nâng cao tuổi thọ.

Xem chi tiết hơn: Nghiên cứu chứng minh tác dụng chống oxy hóa của thiên môn đông

Ngăn ngừa nám sạm, chống lão hóa da

Năm 2017, các nhà khoa học  tại Viện Khoa học và Công nghệ Hồ Nam (Trung Quốc) đã phát hiện chất Asparagin có trong thiên môn đông có tác dụng mạnh gấp nhiều lần vitamin C tự nhiên. Đây là một chất chống oxy hóa có tác dụng tương tự vitamin C với đặc tính bảo vệ làn da trước tác hại của tia UV, giúp phục hồi vùng da bị nám sạm, thâm sẹo, tăng cường sản xuất collagen cho da mịn màng, và kích thích sản sinh tế bào da mới, cho da trắng sáng, đều màu. Nó cũng chống loại các gốc tự do nên ngăn ngừa sự lão hóa da, giúp duy trì một làn da tươi trẻ

Giúp hỗ trợ điều trị u tuyến vú và ung thu vú

Theo nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại một bệnh viện ở Giang Tô (Trung quốc) đã tiến hành dùng thiên môn đông cho những người bị tăng sinh tiểu thùy tuyến vú cụ thể như sau:

Chế thiên môn đông này thành viên (mỗi viên 0,3g) và cho bệnh nhân uống mỗi lần uống 9 viên, ngày 3 lần. Trong số 42 trường hợp tham gia thử nghiệm, có 16 ca khỏi lâm sàng, 8 ca cho kết quả tốt, 11 ca cho kết quả khả quan, tỷ lệ kết quả thành công lên tới 83%.

Ngoài ra, các nhà khoa học cũng dùng cách trên để điều trị thử nghiệm cho cho 72 ca ung thư vú, nhận xét thấy khối u và hạch lâm ba di căn đều nhỏ lại (Cao quốc Tuấn, Thiên môn đông trị tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, Báo Y dược Giang Tô (Trung Quốc) 1976,4:33).

Thiên môn đông – thành phần dưỡng sắc trong Sâm Nhung tố nữ

Hiện nay, thiên môn đông thường được sử dụng kết hợp với sâm tố nữ để phát huy công dụng dưỡng sắc cho chị em.

Sâm nhung tố nữ Tuệ linh với các thành phần thảo dược thiên nhiên như: Thiên môn đông, Nữ lang, Sâm Tố nữ, Hồng sâm, Nhung hươu…  giúp da bớt nám sạm mà hồng hào hơn. Bên cạnh đó Sâm nhung tố nữ Tuệ linh cũng giúp cân bằng nội tiết tố giúp chị em phụ nữ trẻ trung khỏe mạnh và quyến rũ hơn.

6 lý do tại sao bạn nên chọn Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh:

  • Nguồn nguyên liệu đạt chuẩn GACP – WHO
  • Dây chuyền sản xuất hiện đại
  • Được Cục ATVSTP – Bộ Y Tế cấp phép.
  • Công thức đột phá – Là sản phẩm đầu tiên sử dụng Sâm tố nữ
  • Giúp cải thiện nhanh và hiệu quả các triệu chứng
  • Được sự tin tưởng từ nhiều khách hàng.
]]>
http://queenbern.com/thien-mon-dong-1115/feed/ 0
Chuyên gia hướng dẫn cách phân biệt Sâm tố nữ với cây Đậu ma http://queenbern.com/chuyen-gia-huong-dan-cach-phan-biet-sam-to-nu-voi-cay-dau-ma-1103/ http://queenbern.com/chuyen-gia-huong-dan-cach-phan-biet-sam-to-nu-voi-cay-dau-ma-1103/#respond Fri, 04 Dec 2020 08:54:12 +0000 http://queenbern.com/?p=1103 Sâm tố nữ là thảo dược đặc biệt cho nữ giới nhờ bổ sung nguồn estrogen tự nhiên mạnh và an toàn, giúp phụ nữ kéo dài tuổi thanh xuân, chống lão hóa mạnh, giúp da căng mịn, giảm nếp nhăn và tàn nhang, giảm các triệu chứng thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh. Đồng thời là thảo dược duy nhất có tác dụng làm nở ngực, giúp ngực săn chắc trở lại. Sâm tố nữ mạnh hơn và an toàn cho phụ nữ so với mầm Đậu nành

Sâm Tố nữ có tên khoa học là Pueraria mirifica, chứa ít nhất 17 hoạt chất có tác dụng tương tự estrogen. Đặc biệt hoạt chất quý miroestrol chỉ có duy nhất trong Sâm tố nữ, được đánh giá là estrogen thực vật mạnh nhất trong tự nhiên hiện nay.

Cây Sâm tố nữ có rất ít trong tự nhiên và rất dễ bị nhầm sang cây Đậu ma. Loài cây này tuy có hình dạng rất giống với cây Sâm tố nữ nhưng trong thành phần hoàn toàn không có estrogen thực vật.

Để giúp chị em lựa chọn đúng cây Sâm tố nữ TS. Nguyễn Tiến Dũng chủ nhiệm đề tài cấp Bộ về cây Sâm tố nữ đã đưa ra những đặc điểm khác nhau để phân biệt cây này với cây đậu ma

 

Phân biệt Pueraria phaseoloides (Roxb.) Benth. Pueraria mirifica Airy Shaw et Suvat.
Tên tiếng Việt Đậu ma, Sắn dây dại, Đậu núi, Sắn dây rừng Sâm tố nữ, Sắn dây củ tròn
lá kép mọc so le, có 3 lá chét hình xoan hình thoi, dài 4-7 cm, rộng 3-6 cm, có lông 2 mặt; lá kèm hình mũi mác nhọn, dài đến 1 cm.

 

Lá kép mọc so le gồm 3 lá nguyên hoặc xẻ thùy, dài 9-18cm, rộng 6-12cm; lá kèm hình ngọn giáo dài 2,5cm, dễ rụng.

 

Phát hoa Hoa chùm, mọc ở nách lá, cuống hoa dài đến 20 cm, mang hoa ở nửa trên, có lông cứng đứng.

 

Hoa chùm, mọc ở nách lá, dài 30-40 cm, mang hoa nửa trên.

 

 

 

Hoa Nhiều hoa, màu tía; đài hình xanh hình chuông dài 4-5 mm; cánh hoa dài 11mm; nhị 1 bó, bầu hơi có lông.

 

Hoa chùm, mọc so le màu xanh tím; đài tím xanh.

 

Hiện nay, Sâm tố nữ do phân bố rất hiếm trong tự nhiên, ngoài ra phần củ dùng làm thuốc, vì vậy sau khi khai thác thì cây không còn khả năng tái sinh. Cùng với nhu cầu sử dụng gia tăng ngày một lớn, hiện nay loài cây này trở nên rất quý hiếm và hiếm gặp ở Việt Nam. Đứng trước thực trạng báo động này, bắt đầu từ cuối năm 2017, công ty TNHH Tuệ Linh đã đầu tư nghiên cứu và phát triển hàng chục hecta các vùng trồng Sâm tố nữ theo tiêu chuẩn GACP-WHO tại vùng Tây Bắc Việt Nam. Đây cũng là Công ty duy nhất hiện nay nhân giống và trồng trọt thành công loài cây này với quy mô lớn để đảm bảo đúng giống, chuẩn loài, nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người tiêu dùng. Viện hàn lâm khoa học Việt Nam đã chứng minh loài Sâm tố nữ tại Tây bắc Việt Nam do Công ty Tuệ Linh thu hái có hàm lượng hoạt chất cao gấp 5 lần loại Sâm tố nữ của Thái Lan.

Vùng trồng Sâm tố nữ Tuệ Linh theo tiêu chuẩn GACP – WHO

* Sản phẩm tham khảo

Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh đột phá mới từ Sâm tố nữ, Nhung hươu cùng các nguyên liệu quý giúp giải quyết tận gốc vấn đề của phụ nữ tuổi trung niên: bổ sung nội tiết tố nữ, trẻ hóa cơ thể, làm đẹp da, giúp ngủ ngon, tăng ham muốn, tiết dịch mạnh, tăng cường sức khỏe, chống loãng xương, từ đó giúp phụ nữ trẻ hơn, đẹp hơn, hạnh phúc hơn.

Tổng đài tư vấn miễn cước 1800 1190

Tìm hiểu thêm về sản phẩm:Sâm nhung tố nữ Tuệ Linh

 

]]>
http://queenbern.com/chuyen-gia-huong-dan-cach-phan-biet-sam-to-nu-voi-cay-dau-ma-1103/feed/ 0
Sâm tố nữ – bí thuật hồi xuân cho phái đẹp http://queenbern.com/sam-to-nu-nhung-dieu-can-biet-171/ http://queenbern.com/sam-to-nu-nhung-dieu-can-biet-171/#respond Fri, 03 Jul 2020 01:38:59 +0000 http://queenbern.com/?p=171 Tên tiếng Việt: Sâm tố nữ

Tên khoa học: Pueraria mirifica Airy Shaw et Suvat.

Tên khác: Sắn dây củ tròn, Kwao Krua, Kwao Krua Kwao, White Kwao Krua, trong đó tên White Kwao Krua là tên trong các tài liệu khoa học.

Họ: Đậu (Fabaceae)

Hình 1: Sâm tố nữ (Pueraria mirifica)

  1. Thông tin khoa học:
  • Tên khoa học: Pueraria mirifica Airy Shaw et Suvat.
  • Tên khác: Sắn dây củ tròn, Kwao Krua, Kwao Krua Kwao, White Kwao Krua, trong đó tên White Kwao Krua là tên trong các tài liệu khoa học.
  • Họ: Đậu (Fabaceae).
  1. Mô tả cây:

Sâm tố nữ- sắn dây củ tròn là loài dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát triển thành củ tròn, to. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy.

Cụm hoa hình chùm mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy, mọc ở kẽ lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.

  1. Phân bố:

Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, Myanmar cách đây 800 năm. Hiện nay, loài cây này phân bố chủ yếu trong các khu rừng rụng lá ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc Thái Lan, Myanma, Ấn Độ.

Kể từ khi được phát hiện cho đến nay, Sâm tố nữ vẫn được sử dụng phổ biến ở Thái Lan như một phương thuốc bí truyền giúp cải lão hoàn đồng với tác dụng làm đẹp da, đen tóc, tăng tuần hoàn máu, cải thiện trí nhớ và duy trì sinh lí cho phụ nữ.

Tại Việt Nam, năm 2011, trong một chuyến điều tra khảo sát nguồn tài nguyên cây thuốc tại Bản Cá – Sơn La, Cử nhân Ngô Văn Trại – Nguyên cán bộ Viện Dược Liệu Trung Ương đã tình cờ phát hiện thấy sự có mặt của Sâm tố nữ trong khu vực sinh sống của người dân tộc Thái trắng.

Qua điều tra thăm hỏi, được biết những người phụ nữ Thái sinh sống tại đây thường xuyên dùng củ Sâm tố nữ này đắp mặt, sắc lấy nước uống để giúp tóc dài mềm mại, da dẻ mịn màng, eo thon và tăng khả năng sinh đẻ.

Trong suốt quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học Việt Nam còn phát hiện ra giống Sâm này phân bố ở các tỉnh phía Tây Bắc Việt Nam như Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang và một số huyện miền núi của Thanh Hóa và Nghệ An. Tuy nhiên, do phần củ làm thuốc, vì vậy sau khi khai thác thì cây không còn khả năng tái sinh.

Cùng với nhu cầu sử dụng gia tăng ngày một lớn, hiện nay loài cây này trở nên rất quý hiếm và hiếm gặp ở Việt Nam. Đứng trước thực trạng báo động này, bắt đầu từ cuối năm 2017, công ty TNHH Tuệ Linh đã đầu tư nghiên cứu và phát triển hàng chục hecta các vùng trồng Sâm tố nữ theo tiêu chuẩn GACP-WHO tại vùng Tây Bắc Việt Nam.

Hình 2: Vùng trồng Sâm tố nữ sạch, theo tiêu chuẩn GACP-WHO của công ty TNHH Tuệ Linh

  1. Bộ phận dùng

Rễ củ

  1. Thành phần hóa học:

Các nhà khoa học đã tìm thấy ít nhất 17 hoạt chất có tác dụng oestrogen trong sâm tố nữ, bao gồm:

  • 10 isoflavonoid (daizein, genistein, kwakfurin, daidzin, genistin, puerarin…),
  • 4 coumestan (coumestrol, mirificouestan, miricoumestan hydrate, miricoumestan glycol)
  • và 3 chromen (miroestrol, isomiroestrol, deoxymiroestrol).

Tất cả các chất này đều có cấu trúc tương tự 17β-estradiol. Trong đó, 2 chất miroestrol và deoxymiroestrol, với hàm lượng 2-3mg trong 100mg bột rễ P.mirifica khô, chính là 2 hoạt chất có hoạt tính oestrogen mạnh nhất trong tất cả các oestrogen có nguồn gốc từ thực vật, với hoạt tính oestrogen lần lượt mạnh gấp 1000 và 10000 lần so với mầm đậu nành.

Cũng trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học còn nhận thấy: Hoạt chất Deoxymiroestrol tuy rất quý nhưng hàm lượng trong Sâm tố nữ lại không nhiều. Chưa kể đến, nó dễ bị oxy hóa ở nhiệt độ cao và tạo thành chất kém hoạt tính hơn. Do đó, để ứng dụng Sâm tố nữ vào thực tiễn chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý nữ cần phải tiến hành nghiên cứu, xây dựng các phương pháp chiết xuất nhóm phytoestrogen, đặc biệt là Deoxymiroestrol và Miroestrol của loài Sâm này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, năm 2017, Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam đã tiến hành “Nghiên cứu quy trình chiết xuất và phân lập các hoạt chất chính trong Sâm tố nữ”. Đề tài đã thu được những kết quả vô cùng khả quan:

  • 1. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đã chiết tách và phân lập thành công được hai hoạt chất phytoestrogen mạnh nhất từ Sâm tố nữ là Miroestrol và Deoxymiroestrol;
  • 2. Xây dựng thành công quy trình chiết xuất phân đoạn giàu phytoestrogen từ Sâm tố nữ;
  • 3, Đặc biệt hơn, trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học còn phát hiện ra: Sâm tố nữ Việt Nam cho hàm lượng hoạt chất Deoxymiroestrol và Miroestrol cao gấp 5,8 lần và 7,2 lần mẫu Sâm tố nữ Thái Lan.

Hình 3: Kết quả thử nghiệm hàm lượng Miroestrol và Deoxymiroestrol trong Sâm tố nữ Việt Nam và Thái Lan

Từ kết quả nghiên cứu trên, Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chuyển giao độc quyền quy trình chiết xuất Sâm tố nữ cho công ty TNHH Tuệ Linh để ứng dụng vào trong sản xuất sản phẩm Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh.

Hình 4: Lễ kí kết chuyển giao đề tài chiết xuất hoạt chất quý trong Sâm tố nữ

  1. Tính vị:

Rễ củ Sâm tố nữ có vị ngọt, cay, tính bình, vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng giải cơ, thoái nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả.

Hoa Sâm tố nữ có vị ngọt, tính bình, có tác dụng giải độc rượu.

  1. Công dụng và cách dùng:

Theo kinh nghiệm dân gian, Sâm tố nữ thường dùng với liều 5mg/kg/ngày vào buổi tối để chống nếp nhăn, làm đen tóc và kích thích mọc tóc, giảm đục thủy tinh thể, hỗ trợ điều trị mất trí nhớ, tăng cường thể lực, tăng dẻo dai, tăng tuần hoàn máu và điều trị rối loạn giấc ngủ.

Gần đây, Sâm tố nữ còn được dùng để giảm các triệu chứng liên quan đến tuổi và thiếu hụt oestrogen như ngực chảy xệ, da nhăn, loãng xương và tóc bạc do có chứa các thành phần tác dụng tương tự như oestrogen.

  1. Tác dụng dược lí và các nghiên cứu khoa học về Sâm tố nữ:

Sâm tố nữ là thảo dược có tác dụng oestrogen mạnh nhất hiện nay. Đặc biệt năm 2005, trong một nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học A. Matsumara, A.Ghosh, G.S. Pope, P.D. Darbre thuộc Khoa sinh học tế bào và phân tử, trường ĐH Reading (Anh Quốc) đã cho thấy: hoạt chất Deoxymiroestrol có tác dụng lần lượt mạnh gấp 1.000 và 10.000 lần so với 2 phytoestrogen là Daidzein và Genistin trong mầm đậu nành, là estrogen tự nhiên tốt nhất cho phái đẹp.

Việc tìm ra hoạt chất Deoxymiroestrol đã mở ra một liệu pháp bổ sung nội tiết tố mới hoàn hảo thay thế các liệu pháp bổ sung estrogen tổng hợp và estrogen từ mầm đậu nành.

Sâm tố nữ giúp giảm nhanh các triệu chứng tiền mãn kinh và mãn kinh. Nghiên cứu năm 2001 của tác giả Verasing Muangman cùng các cộng sự (Thái Lan) thử nghiệm công thức thuốc thảo dược từ Sâm tố nữ. Kết quả:

  • Sau 1 tháng sử dụng với liều lượng 200mg/ ngày: 100% người dùng cải thiện các triệu chứng nóng bừng, trầm cảm, khô da.
  • Sau 2 tháng: các dấu hiệu cải thiện trước vẫn được duy trì, giấc ngủ không còn bị rối loạn.
  • Sau 3 tháng: vòng ngực săn chắc hơn, da sáng và mịn hơn, giảm cholesterol trong máu.
  • Sau 4 tháng: hết hẳn các triệu chứng tiền mãn kinh, cơ thể khỏe mạnh và tinh thần tốt lên trông thấy.

Để làm rõ hơn tác dụng, năm 2004 các nhà khoa học Thái Lan còn tiến hành thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Hat Yai – sử dụng Sâm tố nữ để điều trị cho phụ nữ có các triệu chứng tiền mãn kinh. Kết quả cho thấy: 100% người dùng sau 4 – 6 tháng đều cải thiện đáng kể các triệu chứng mất ngủ, bốc hỏa, da khô nhăn, cholesterol máu cao, thiếu máu cục bộ, loãng xương….

Bên cạnh đó, nghiên cứu trên còn chỉ ra rằng Sâm tố nữ giúp nồng độ FSH/LH (một hormone đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích buồng trứng sản xuất estrogen) luôn ở mức ổn định.

Năm 2007, các nhà khoa học người Thái tiếp tục tiến hành 1 thử nghiệm lâm sàng pha III so sánh tác dụng của Sâm tố nữ với oestrogen liên hợp (CEE) có phối hợp hoặc không với Medroxyprogesterol acetat (MPA) trong điều trị các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh và cho kết quả: Sâm tố nữ có tác dụng oestrogen tương tự CEE và có thể giảm các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh.

Sâm tố nữ giúp cải thiện chức năng sinh lý. Sâm tố nữ giúp cải thiện sinh lý rõ rệt thông qua cơ chế: giảm khô hạn và tăng sức khỏe âm đạo. Điều này đã được khẳng định trong một nghiên cứu lâm sàng tại trường ĐH Mahidol, Bangkok, Thái Lan năm 2007. Kết quả cho thấy:

  • Sau 3 tháng: triệu chứng khô âm đạo ở nhóm dùng Sâm tố nữ giảm đi đáng kể.
  • Đặc biệt sau 6 tháng, các chỉ số sức khỏe âm đạo như: độ ẩm, nồng độ pH, độ đàn hồi, thể tích dịch tiết (dịch âm đạo) tăng lên rõ rệt.

Đặc biệt khi sử dụng chiết xuất Sâm tố nữ ở mức liều 5mg/kg/ngày cho kết quả: Tăng tế bào biểu mô âm đạo, tăng khối lượng âm đạo khô.

Trong một thử nghiệm lâm sàng của Manonai và cộng sự (2007), 51 phụ nữ mãn kinh dùng 20, 30, 50 mg/ngày sâm tố nữ trong 24 tuần giảm triệu chứng khô âm đạo và phục hồi biểu mô âm đạo bị teo, giảm pH âm đạo về acid.

Một năm sau đó, Manonai tiếp tục tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo trong 24 tuần trên phụ nữ mãn kinh đã chứng minh rằng Sâm tố nữ có tác dụng bảo tồn xương tương tự oestrogen dựa trên đánh giá dấu ấn chu chuyển xương và sự giảm nồng độ phosphatase kiềm (ALP).

Sâm tố nữ chống oxy hóa và hạn chế quá trình lão hóa: Puerarin và daizein có tác dụng chống oxy hóa tương tự α-tocopherol. Nồng độ puerarin có mối liên quan rõ rệt với tác dụng chống oxy hóa của sâm tố nữ. nghiên cứu in vitro của T Chattuwwatthana và các cộng sự năm 2015 đã chứng minh dịch chiết sâm tố nữ có thể giảm tốc độ lão hóa da và có thể kết hợp trong thành phần của các sản phẩm chống nếp nhăn da.

Trong một nghiên cứu in vivo của Waranya Chatuphonprasert năm 2012 trên chuột bị cắt buồng trứng, kết quả đã cho thấy dịch chiết sâm tố nữ làm tăng đáng kể nồng độ chất chống oxy hóa glutathion (GSH) và tỉ lệ GSH/GSSH ở cả gan và tử cung, trong khi estradiol không có tác dụng này.

Sâm tố nữ giúp ngực săn chắc, hạn chế ngực chảy xệ: Trong một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện tại Đại học Chulalongkorn Thái Lan và Anh Quốc, đã xác định được tỷ lệ phụ nữ sử dụng bột chiết xuất từ củ sâm tố nữ (liều 800mg/ngày trong 2 tháng) có hiệu quả làm nở ngực là 82% và săn chắc ngực là 88%.

Sâm tố nữ có thể phát triển ống sữa ở vú và mở rộng mô mỡ, tăng dây chằng xung quanh vú để định hình. Các ống chia nhánh từ núm vú vào bên trong vú, kết thúc bằng cụm các tiểu thùy, từ đó dẫn đến ngực săn chắc hơn. Sâm tố nữ có thể duy trì collagen, phát triển các tế bào da mới, làm cho vú mềm, mịn màng và nhìn tự nhiên.

Trích nguồn dẫn: http://tracuuduoclieu.vn/

]]>
http://queenbern.com/sam-to-nu-nhung-dieu-can-biet-171/feed/ 0
Nhân sâm – vị thuốc thượng phẩm nhiều công dụng http://queenbern.com/nhan-sam-vi-thuoc-thuong-pham-nhieu-cong-dung-2-109/ http://queenbern.com/nhan-sam-vi-thuoc-thuong-pham-nhieu-cong-dung-2-109/#respond Thu, 30 Apr 2020 02:44:49 +0000 http://queenbern.com/?p=109

Tên tiếng Việt: Nhân sâm, Viên sâm, Dã nhân sâm, Sâm cao ly, Sâm triều tiên

Tên khoa học: Panax ginseng C. A. Mey.

Họ: Ngũ gia bì Araliaceae

Công dụng: Bổ năm tạng (tâm, can, tỳ, phế, thận) yên tinh thần, định hồn phách, làm khỏi sợ hãi, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa.

A. Mô tả cây nhân sâm

Cây nhân sâm là một cây sống lâu năm, cao chừng 0,6m. Rễ mọc thành củ to.

Lá mọc vòng, có cuống dài, lá kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt. Nếu cây mới được một năm (nghĩa là sau khi gieo được 2 năm) thì cây chỉ có 1 lá với 3 lá chét, nếu cây nhân sâm được 2 năm cũng chỉ có 1 lá với 5 lá chét. Cây nhân sâm 3 năm có 2 lá kép, cây nhân sâm 4 năm có 3 lá kép, cây nhân sâm 5 năm trở lên có 4 đến 5 lá kép, tất cả đều có 5 lá chét (đặc biệt có thể có 6 lá chét) hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu. Bắt đầu từ năm thứ ba trở đi, cây nhân sâm mới cho hoa, kết quả.

Hoa xuất hiện vào mùa hạ. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành, hoa màu xanh nhạt, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ 2 núm.

Quả mọng hơi dẹt to bằng hạt đậu xanh, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 hạt. Hạt cây sâm năm thứ 3 chưa tốt. Thường người ta bấm bỏ đi đợi cây được 4-5 năm mới để ra quả và lấy hạt làm giống.

Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả tháng 6-8

B. Phân bố sinh thái

  • Chi Panax L. có khoảng hơn 10 loài trên thế giới, phân bố ở vùng ôn đới Bắc bán cầu. Trong đó, nhân sâm là loài cây thuốc nổi tiếng trong nền y học dân tộc Phương Đông từ thời thượng cổ đến nay.
  • Nhân sâm có vùng phân bố tự nhiên chủ yếu ở vùng núi thuộc Viễn Đông Liên bang Nga, phía bắc CHDCND Triều Tiên và Trung Quốc. Cây đã được trồng từ lâu đời ở bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc và Liên bang Nga. Những năm gần đây, cây còn được nhập trồng ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và cả ở Việt Nam. Tuy nhiên qua nhiều lần trồng thử nghiệm, cho đến nay đều chưa thành công ở Việt Nam.
  • Nhân sâm là cây của vùng ôn đới. Cây ưa khí hậu ẩm mát về mùa xuân hè và chịu đựng tốt trong điều kiện nhiệt độ thấp, với 3-4 tháng có băng tuyết của mùa đông. Mặc dù vậy, lượng mưa ở những vùng có nhân sâm mọc tự nhiên cũng như vùng trồng thường thấp hơn nhiều (chỉ bằng 50%) so với ở vùng nhiệt đới. Nhân sâm là cây đặc biệt ưa bóng. Trong tự nhiên, cây mọc dưới tán rừng kín, lẫn trong tầng cỏ quyết. Chính vì vậy, người ta phải trồng nhân sâm trong điều kiện vườn có mái che tới trên 80%. Để thích nghi với thời kỳ có nhiệt độ thấp trong năm, toàn bộ phần trên mặt đất của cây bị tàn lụi qua mùa đông. Chồi ngủ ở đầu rễ củ hình thành ngay từ giữa mùa hè, trong suốt mùa thu – đông tồn tại trong trạng thái “ngủ” và chỉ mọc lên khỏi mặt đất vào đầu mùa xuân năm sau. Cây nhân sâm trưởng thành (khoảng 3-4 tuổi) ra hoa quả hàng năm. Quả chín rơi xuống tầng thảm mục sẽ tồn tại qua mùa đông và nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Hạt nhân sâm khô nhìn chung có khả năng nẩy mầm tương đối thấp. Do đó, người ta thường phải gieo hạt lúc còn tươi.
  • Cây được trồng bằng hạt, thời gian gieo thường vào cuối tháng 10-11.
  • Cây sau 6 năm có thể thu hoạch được. Nhân sâm thường được thu hoạch vào mùa thu (từ tháng 9 đến tháng 10) đào củ, chú ý tránh làm rễ bị đứt, không phơi gió, phơi nắng để giữ nguyên độ ẩm trong sâm. Sau đó chia loại sâm tốt để chế hồng sâm, loại kém để chế bạch sâm.

C. Bộ phận dùng

  • Rễ cây nhân sâm, thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu.
  • Người ta cho rằng loại mọc hoang tốt hơn loại trồng.
  • Trong y học cổ truyền, người ta phân biệt hai loại chính: hồng sâm và bạch sâm.

Chế biến nhân sâm (hồng sâm, bạch sâm): 

  • Hồng sâm:

Ít nhất 37g, rửa sạch đất từng củ một bằng bàn chải nhỏ, rửa ở dưới nước, để nguyên cả rễ, kể cả rễ nhỏ, rửa như vậy sẽ được củ sâm trắng ngà. Cho vào nồi hấp ở áp lực hơi nước cao 2 atmotphe từ 1 giờ 20 phút đến 1 giờ 30 phút. Nhiệt độ hấp 80-90oC. Sau đó sấy khô ở nhiệt độ 60-70oC (6-7 giờ) hoặc ở 50- 60oC (8-10 giờ) nên sấy khô hết sức mau.

Sau khi sấy khô, dùng tay rứt các rễ con để riêng gọi là tu sâm, củ sâm còn lại giống như hình người (nếu không giống thì sửa cho giống) phơi ra nắng từ 7 đến 15 ngày (tuỳ theo sâm to hay nhỏ) là được. Sau đó chia hồng sâm thành hai cấp: Cấp trời (màu đẹp, dáng đều đặn, giống người), còn lại cấp đất. Cuối cùng đóng gói từng cân ta (600g) một.

Loại tốt nhất 15 củ nặng 600g loại kém nhất 60 củ = 600g.

  • Bạch sâm:

Những củ sâm không đủ tiêu chuẩn chế hồng sâm thì đem chế bạch sâm.

Trước hết cắt bỏ rễ con, dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng, sau đó phơi nắng cho hơi khô, đem vào sửa thành hình người rồi lại phơi nắng cho khô hẳn. Thời gian phơi cả trước lẫn sau hết chừng 7 đên 15 ngày. Sau đó đóng gói như hồng sâm. Thường hồng sâm được đóng vào hòm gỗ, bạch sâm đóng vào hòm giấy.

Gần đây, tại nhiều nước, nhân sâm đã được phát triển bằng nuôi cấy mô để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về nhân sâm.

  • Ngoài hai loại trên, ta còn có các loại khác nhau như:

– Sinh sát sâm là loại sâm để nguyên vỏ, sau khi loại đất cát, phơi khô.
– Đại lực sâm là loại sâm khi chế biến có nhúng vào nước sôi vài phút rồi lấy ra phơi khô.
– Tu sâm là rễ con của củ sâm

– Để làm tăng “tính ấm” của sâm người ta chế thêm gừng (nhân sâm 1kg, gừng tươi 0,1kg). Đem gừng rửa sạch, cạo lớp vỏ ngoài, giã nát vắt lấy nước cốt, tẩm vào nhân sâm phiến, ủ 30 phút cho ngấm hết nước gừng, sao nhỏ lửa cho đến khô.
– Hiện nay, trên thị trường còn có loại chè sâm là dịch chiết sâm bốc hơi vào bào chế dưới dạng bột hòa tan đựng trong túi giấy bạc.

D. Thành phần hoá học

  • Thành phần Saponin gồm các ginsenosides: Ginsenosides Ro, Re, Rg1, Rg2, Rg3, Rh1, Rh2, Ra1, Ra2,… Các ginsenosides này có tác dụng: giải độc, chống viêm gan, tác dụng kiểm soát kết tập tiểu cầu, tác dụng kháng tiểu đường, tránh xơ cứng động mạch, tác dụng làm giảm đau liên quan đến tế bào thần kinh não, tác dụng tăng cường sinh lý, tác dụng hạ đường huyết, chống tiểu đường, tác dụng chống loét dạ dày…
  • Trong đó, thành phần Rh2, Rg3 có tác dụng khống chế và kìm hãm sự phát triển của khối u, ngăn ngừa bệnh ung thư. Hiện nay, bằng công nghệ tiên tiến hơn, các nhà khoa học đã sử dụng thành phần Rh2, Rg3 từ Hồng Sâm để chế biến các loại thuốc ngăn ngừa tế bào ung thư, dùng để hỗ trợ trong việc điều trị các bệnh ung thư.
  • Các thành phần Malnonyl Rb1, Rb2, Rc, Rd có tác dụng chống lão hóa, chống lại quá trình lão hóa của cơ thể duy trì thể trạng và kéo dài tuổi xuân. Nhờ vào các hoạt chất này, các ngành chăm sóc sắc đẹp  đã chế tạo ra nhiều loại kem Hồng Sâm chống lão hóa, làm đẹp da, làm giảm các vết nám mang lại nét đẹp rạng ngời cho các chị em phụ nữ.
  • Ngoài các thành phần ginsenosides, Malnonyl, Nhân Sâm chứa 7 hợp chất polyacetylen, 17 axit béo (axit palnitic, axit stearic, oleic, ) trong đó có đủ 8 loại axit cần thiết cho cơ thể và 20 nguyên tố hóa học Fe, Mn, Co, Se, K. Các thành phần khác là glucid, tinh dầu… cung cấp đầy đủ những vi chất cần thiết cho cơ thể.

E. Tác dụng dược lý

  1. Đối với hệ thần kinh trung ương:

Nhân sâm có tác dụng đặc biệt với hệ thần kinh trung ương. Căn cứ vào quan sát trên điện não đồ và dùng phương pháp nghiên cứu phản xạ có điều kiện thấy nhân sâm chủ yếu tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ đại não, đồng thời có thể tăng cường quá trình ức chế, cải thiện tính linh hoạt của hoạt động thần kinh, hồi phục bình thường khi có sự rối loạn giữa hai quá trình trên. Lấy hoạt động phản xạ có điều kiện làm chỉ tiêu theo dõi thì thấy tác dụng gây hưng phấn vỏ đại não của nhân sâm mạnh hơn cafein và kém hơn ngũ vị tử bắc. Cũng có báo cáo cho rằng tác dụng gây hưng phấn vỏ đại não của nhân sâm kém cafein và có liên quan mật thiết với loại hình thần kinh của súc vật thí nghiệm. Nhân sâm đối kháng với tác dụng ức chế phản xạ có điều kiện của morphin và ethanol. Trong thí nghiệm về phản xạ có điều kiện, dùng phản ứng lẩn tránh thụ động trên chuột cống trắng, thấy cao nhân sâm và các gensenosid làm tăng khả năng học tập và khả năng lưu giữ cách cư xử đã học được. Trên người, nhân sâm cũng có tác dụng tăng cường quá trình hưng phấn của vỏ đại não, đồng thời cũng tăng cường quá trình ức chế nhưng tác dụng tăng cường ức chế không mạnh bàng bromid. Nhân sâm còn nâng cao khả năng làm việc bằng thể lực và trí lực của người. Trên động vật thí nghiệm, tác dụng kháng mỏi mệt (kéo dài thời gian bơi) của nhân sâm rất rõ rệt. Đối với người, tác dụng kháng mỏi mệt cũng đã được chứng minh từ xưa. Lý Thời Trần (Trung Quốc) trong sách “Bản thảo cương mục” có ghi: cho 2 người chạy, một người ngậm nhân sâm, một người không, sau khi chạy độ 3-5 dặm, người không ngậm sâm thở mạnh, hổn hển còn người ngậm nhân sâm thở bình thường.
Nhân sâm dùng với liều tương đối lớn có tác dụng gây trấn tĩnh, làm giảm hoạt động tự nhiên của động vật thí nghiệm. Trái với những báo cáo trước đây, nhân sâm đối kháng đối với tác dụng gây co giật của các thuốc kích thích thần kinh trung ương, đối với hiệu lực gây ngủ của nembutan, nhân sâm có tác dụng hiệp đồng; còn trên thí nghiệm mãn tính, nhân sâm không thể hiện tác dụng gây trấn tĩnh hoặc gây hưng phấn. Về cơ chế tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương, có thể là nhân sâm làm tăng quá trình sinh tổng hợp và giải phóng acetylcholin, đồng thời làm giảm lượng scrotonin trong não chuột thí nghiệm. Nhưng cũng có báo cáo cho rằng hàm lượng scrotonin không bị ảnh hưởng rõ rệt. Đối với người, nhân sâm có tác dụng cải thiện giấc ngủ rõ rệt, liều lớn làm xuất hiện tác dụng gây trấn tĩnh.

  1. Đối với chức năng phản ứng của cơ thể:

Cũng như các vị ngũ vị tử, ngũ gia bì, nhân sâm có tác dụng sinh thích nghi (adaptogen) nghĩa là có khả năng tăng sức đề kháng không đặc hiệu của cơ thể đối với những yếu tố gây độc hại. Trên tế bào nuôi cấy của các loại động vật có vú, cơ quan cô lập hoặc động vật hoàn chỉnh xử lý với nhân sâm trước và trong khi cho tiếp xúc với các stress lý học, hóa học hoặc sinh học, đều có khả năng tăng cường sức chống đỡ của động vật hoặc của cơ quan tương ứng với tác dụng dây tổn hại của các tác nhân gây stress. Những kết quả này cũng được chứng minh trong trường hợp nhiễm độc do chiếu xạ, lây nhiễm virus, cấy ghép ung thư, nhiễm độc rượu, carbon tetrachlond, thiếu oxy, áp lực giảm, stress tinh thần, shock điện hoặc cử động gò bó. Trên chó gây mất máu với lượng lớn hoặc bị ngạt thở, tiêm ngay lập tức dịch nhân sâm làm cho huyết áp đã bị hạ thấp dần dần tăng cao đến mức ổn định và giúp động vật hồi phục sức khỏe bình thường. Do có tác dụng làm thay đổi tính phản ứng của cơ thể, nên dùng nhân sâm có thể cứu gà khỏi tử vong sau khi đã tiêm ký sinh trùng sốt rét. Nhân sâm dùng dài ngày còn có khả năng phòng ngừa được phản ứng gây sốt do tiêm vaccin gây nên, giảm độc tính một số chất độc (benzen) đối với cơ thể, có tác dụng phòng ngừa sốc quá mẫn và những triệu chứng do thiếu vitamin B1, B2 gây nên. Nhưng nhân sâm không có tác dụng đối kháng với adrenalin và histamin. Cơ chế tác dụng có thể là thông qua trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận. Trên chuột cống trăng tiêm xoang bụng các ginscnosid làm tăng cao hàm lượng adrenocorticotropic hocmon (ACTH) và corticosteron. Trước lúc dùng nhân sâm, xử lý động vật với dexmethason để ức chế chức năng của hạ đồi và tuyến yên sẽ ngăn cản được sự giải phóng (ACTH) và corticosteron và đã chứng minh sự tăng hàm lượng corticosteron trong huyết thanh là do gián tiếp thông qua sự giải phóng ACTH từ tuyến yên.

  1. Đối với hệ nội tiết
  • Với trục tuyến yên – vỏ thượng thận: nhân sâm không có tác dụng kiểu corticoid, nhưng đối với trục tuyến yên – vỏ thượng thận có ảnh hưởng nhất định. Các ginsenoid đều có tác dụng kháng kích ứng, ức chế rõ rệt những thay đổi về trọng lượng của tuyến thượng thận, tuyến ức, lách và tuyến giáp trạng trong quá trình phản ứng kích ứng; đối với hàm lượng vitamin C và cholesterol trong tuyến thượng thận có ảnh hưởng rõ rệt.
  • Với tuyến sinh dục, nhân sâm không có tác dụng kiểu nội tiết sinh dục, nhưng có tác dụng kích thích tuyến yên phân biệt các hocmon hướng sinh dục, tăng nhanh quá trình trưởng thành giới tính của súc vật thí nghiệm, kéo dài thời kỳ động dục của chuột cái đã trưởng thành, nếu đem thiến buồng trứng thì tác dụng trên sẽ mất đi. Cao nhân sâm tiêm dưới da cho chuột cống trắng có tác dụng tăng cường khả năng giao phối của chuột đực. Thuốc còn có tác dụng kích thích sự sinh tinh ở chuột cống và thỏ. Tăng cường khả năng hoạt động và thời gian sống của tinh trùng ở ngoài cơ thế.
  • Với các tuyến nội tiết khác, nhân sâm dùng liều lớn trong thời gian ngắn tăng cường hoạt động tuyến giáp trạng thỏ, còn nếu dùng dài ngày lại có tác dụng ức chế hoạt động tuyến giáp trạng trên chuột cống trắng. Rễ, thân và lá nhân sâm có tác dụng kháng lợi niệu, tác dụng này có liên quan đến tác dụng thúc đẩy tuyến thượng thận tiết hocmon corticosteron. Thành phần có tác dụng kháng lợi niệu là panaxosid.
  1. Đối với chuyển hóa chất:
  • Với chuyển hóa đường: đối với thỏ đường huyết tăng do tiêm adrenalin hoặc dung dịch glucose ưu trương, nhân sâm có tác dụng làm hạ đường huyết. Trên chí bị tiểu đường  thực nghiệm, trên cơ sở dùng insulin, dùng thêm nhân sâm có tác dụng cải thiện các triệu chứng chung và gây hạ đường huyết nhưng không thể thay thế insulin giải quyết được rối loạn chuyển hóa của đường. Trên chuột cống trắng đực bị bệnh tiểu đường do alloxan gây nên, nhân sâm có tác dụng khống chế được phần nào lượng đường huyết nhưng không ngăn ngừa được bệnh phát sinh và gây tử vong. Tác dụng của nhân sâm đối với chuyển hóa đường về cơ chế chưa được làm rõ hoàn toàn. Có báo cáo cho rằng nhân sâm tăng cường hô hấp tế bào, thúc đẩy quá trình phân hủy đường, tăng cường chuyển hóa năng lượng. Trên chuột cống trắng đã cắt bỏ tuyến giáp trạng và tinh hoàn, nhân sâm có tác dụng tăng cường chuyển hóa cơ bản.
  • Với các chuyển hóa khác: dạng chiết từ nhân sâm thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp acid ribonucleic. Với liều lượng thích hợp, nhân sâm làm tăng thể trọng chuột và tăng tỷ lệ albumin/globulin trong huyết tương. Trên thỏ bình thường, ginsenosid không có tác dụng với cholesterol – huyết, nhưng trên thỏ có cholesterol – huyết tăng cao thì nhân sâm và panaxosid có tác dụng hạ thấp. Adenosin chiết được từ cao nước nhân sâm có tác dụng tăng cường quá trình hình thành lipid và tích lũy AMP vòng ở các tế bào mỡ; một vài ginsenosid có tác dụng ức chế quá trình phân hủy lipid do ACTH gây nên và xóa bỏ quá trình hình thành lipid do insulin gây nên.
  1. Đối với tuần hoàn:
  • Với tim, các chế phẩm từ nhân sâm đối với tim ếch cô lập và tim tại chỗ của thỏ, mèo đều có tác dụng  tăng cường sức co bóp. Sau khi xử lý với atropin, tác dụng cường tim của nhân sâm vẫn còn, nhịp tim không tăng nhanh. Nhân sâm còn có tác dụng làm giảm hoặc làm mất rối loạn nhịp tim do chloroform và adrenalin gây nên. Đối với rung thất trên mèo và thỏ thí nghiệm, nhân sâm có tác dụng cải thiện nhất định.
  • Với huyết áp: trên động vật gây mê, nhân sâm với liều nhỏ gây tăng huyết áp nhẹ, còn với liều lớn cóa tác dụng hạ huyết áp. Hiện tượng hạ áp có liên quan đến tác dụng làm giãn huyết quản của nhân sâm, atropin có tác dụng ức chế hiện tượng này. Đối với động mạch vành, mạch não và đáy mắt, nhân sâm đều có tác dụng gây giãn mạch. Có báo cáo cho rằng trong nhân sâm có thành phần cholin có liên quan đến tác dụng hạ áp. Các ginsenosid phong bế tác dụng gây co mạch của norepinephrir trên tiêu bản giải động mạch chủ của thỏ và ức chế sự thu nạp Ca2+trong màng cơ tim; tác dụng ức chế sự thu nạp Ca2+ trong màng sợi cơ có thể cũng tham gia vào cơ chế gây giãn mạch.
  1. Các tác dụng khác

Dịch chiết nhân sâm đối với tế bào hồng cầu chỉ làm biến màu không làm tan máu. Đối với số lượng hồng bạch cầu ngoại vi, hiện tượng đông máu, nhân sâm không có ảnh hưởng rõ rệt. Dùng nhân sâm dài ngày với liều nhỏ tăng cường hoạt động hệ thống lưới nội bì, nhưng với liều lớn lại ức chế. Tiêm dung dịch nhân sâm có tác dụng làm tăng hàm lượng erythropoietin  trong tủy sống. Nhân sâm có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp acid nucleic, protein trong tế bào gan, tinh hoàn, tủy xương và tổng hợp albumin huyết thanh.
Có báo cáo cho rằng đối với loét dạ dày thực nghiệm trên chuột cống trắng, nhân sâm có tác dụng điều trị và phòng ngừa nhất định, nhưng cũng có báo cáo cho rằng nhân sâm có tác dụng xấu đối với loét dạ dày thực nghiệm do thắt môn vị trên chuột cống trắng nên người ta khuyến cáo rằng đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày, nên cẩn thận khi dùng nhân sâm. Thành phần tan trong nước của nhân sâm đối với ruột cô lập chuột lang có tác dụng kích thích co bóp. Ngoài ra, saponin toàn phần và polysaccharid của nhân sâm có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh nhiễm xạ, đối với u báng Ehrlich trên chuột nhắt trắng có tác dụng ức chế nhẹ. Dịch chiết bằng ether từ nhân sâm có tác dụng ức chế sarcom – 180 và adenocarcinom – 755 trên chuột nhắt trắng, nhưng đối với bệnh bạch cầu – 1210 thì không có tác dụng. Đối với một số vi khuẩn như trực khuẩn lao và đơn bào, nhân sâm có tác dụng ức chế nhất định. Thành phần panabolid chiết được từ nhân sâm đối với cơ thẳng bụng ếch có tác dụng giống acetylcholin.

F. Tính vị, công năng

  • Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào các kinh: tỳ, phế, tâm, có tác dụng đại bổ nguyên khí, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần, bổ tỳ ích phế.
  • Sách “Bản kinh” (Trung Quốc) còn ghi nhân sâm chủ bổ ngũ tạng, an thần kinh, chỉ kinh quý, trừ tà khí, minh mục, khai tâm tích trí.

G. Công dụng và liều dùng

  • Nhân sâm là một vị thuốc cổ truyền trong đông y. Các sách cổ thường ghi nhận sâm bổ năm tạng (tâm, can, tỳ, phế, thận) yên tinh thần, định hồn phách, làm khỏi sợ hãi, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa.
  • Nhân sâm là một vị thuốc bổ quý hiếm trong y học cổ truyền, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh. Ngoài ra, dược điển một số nước có ghi nhân sâm dùng chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, thần kinh suy nhược, dương ủy. Theo y lý cổ truyền, nhân sâm chủ trị: thở khó ho hen, tim đập hồi hộp, gây tràn dịch tổn thương, miệng khát, đái đường, suy nhược cơ thể, mất máu, dương ủy, lạnh cung, tỳ hư tiết tả.
  • Liều dùng: ngoài những chỉ định đặc biệt (như dùng cho cấp cứu), liều thường dùng hàng ngày là 2-4g. Dùng dưới dạng lát cắt ngậm, nước sắc, rượu thuốc, cao hoặc hoàn tán. Nhân sâm dùng phối hợp với phụ tử chữa vong dương hư thoát, khó thở, chóng mặt, ra mồ hôi nhiều; với đương quy chữa mất máu nhiều và đột ngột, khí đoản mạch vi; với long cốt chữa di tinh; với tỳ bà chữa ợ chua; với hoàng kỳ chữa âm hư triều nhiệt, ho, nôn ra máu; với ngũ vị tử chữa nguyên khí bất túc; với tam thất chữa hư lao, chảy máu, hãn huyết đục thoát; với thục địa chữa nhiệt bệnh, khí thương, tân quỵ ; với thạch cao chữa tiểu đường.

Những điều chú ý khi dùng nhân sâm:

  1. Trường hợp thực chứng, nhiệt chứng, phàm tỳ vị nhiệt thực, phế thu hỏa tà, ho nhiều đờm, táo bón, nấc, đau tức ngực, bụng có trùng tích đều không dùng nhân sâm.
  2. Tương kỵ: Nhân sâm phản lê lô, ố tạo giác, hắc đậu nên không được dùng chung. Không dùng dụng cụ bằng sắt khi chế nhân sâm.

H. Một số kết quả thực nghiệm lâm sàng trong y học hiện đại

  1. Trong cấp cứu: 

Nhân sâm dùng với liều lớn (9 – 20g) sắc nước uống hoặc dùng dung dịch tiêm nhân sâm (mỗi ml có 0,57g dược liệu) 2 – 4ml tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch, dùng cấp cứu các trường hợp sốc tim nguy kịch.

  1. Điều trị các bệnh tim mạch:

Đối với bệnh cao huyết áp, loạn dưỡng cơ tim, xơ vữa động mạch vành, đau thắt ngực, nhân sâm có tác dụng điều trị nhất định, làm giảm nhẹ triệu chứng. Đối với huyết áp không bình thường, nhân sâm có tác dụng điều chỉnh, dùng liều nhỏ, nhân sâm có tác dụng làm tăng huyết áp, nhưng với liều cao lại có tác dụng hạ áp.

  1. Trong điều trị bệnh tiểu đường

Nhân sâm có tác dụng cải thiện trạng thái chung của bệnh nhân tiểu đường, nhưng không thay đổi được tình trạng đường huyết quá cao. Đối với bệnh tiểu đường thể nhẹ, nhân sâm có khả năng làm giảm đường niệu, đường huyết. Sau khi ngừng thuốc, tác dụng có thể duy trì trong vòng 2 tuần lễ. Đối với bệnh tiểu đường thể vừa, sau khi dùng nhân sâm tuy lượng đường huyết không giảm rõ rệt nhưng đa số bệnh nhân tình trạng toàn thân đều được cải thiện như cảm giác mệt mỏi, miệng khá đều giảm hoặc biến mất. Ở một số bệnh nhân dùng nhân sâm có thể giảm liều dùng insulin.

  1. Điều trị thần kinh suy nhược

Đối với hệ thần kinh trung ương, nhân sâm có tác dụng gây hưng phấn rõ rệt, tăng cường năng lực hoạt động của cơ thể, giảm mệt mỏi, đối với suy nhược thần kinh có tác dụng điều trị tốt, làm cho bệnh nhân tăng cân, giảm mệt mỏi, giảm đau đầu và ngủ được.

  1. Chữa dương ủy

Trong trung dược, nhân sâm thuộc loại thuốc cường tráng thân thể, bổ dưỡng nguyên khí. Đối với dương ủy thể liệt dương và thể xuất tinh sớm, nhân sâm có tác dụng, còn đối với dương ủy có nguyên nhân tâm thần thì không có tác dụng.

  1. Điều trị chứng bệnh suy thượng thận mãn (Addison)

Theo Vương Bản Tường (Trung Quốc) đã nghiên cứu trên 18 bệnh nhân Addison, cho uống cồn chiết từ thân lá nhân sâm (20%) với liều 20 – 30ml/ngày và tăng dần đến 150 – 300ml/ngày. Đợt điều trị kéo dài 121 ngày. Sau khi dùng thuốc, bệnh nhân tăng cân, huyết áp được nâng lên, lực nắm bàn tay mạnh hơn, đường huyết hồi phục, giảm lắng đọng sắc tố ở da; đối với bệnh nhân phát hiện sớm ở giai đoạn bù trừ, kết quả điều trị khả quan, có thể phục hồi khả năng lao động. Đối với bệnh nhân phát hiện muộn không còn khả năng bù trừ, cần dùng kết hợp corticoid có giảm liều.

  1. Điều trị chứng giảm bạch cầu

Saponin chiết từ thân, rễ và lá nhân sâm dùng với liều 50 – 100mg/lần, ngày uống 2-3 lần, điều trị cho 38 trường hợp giảm bạch cầu do hóa liệu, kết quả điều trị đạt 87%.

  1. Điều trị viêm gan cấp:

Theo báo cáo của tác giả Liên Xô trước đây, uống cao lỏng nhân sâm có khả năng làm cho chức năng gan hồi phục nhanh chóng và làm giảm khả năng bệnh chuyển thành mạn tính. Nhân sâm phối hợp với các vị thuốc khác dùng chữa nhiều bệnh.

Cách dùng trong nhân dân như sau: 

  • Sâm thái mỏng, cho vào miệng ngậm và nhai từng ít một, nuốt nước và cả bã.
  • Thái mỏng, cho vào ấm hay chén sứ. Thêm một ít nước đậy nắp. Đun cách thuỷ, uống nước. Sau đó lại thêm nước và đun cách thuỷ tiếp tục uống, làm như vậy cho đến khi hết mùi vị mới thôi. Ngày dùng 2-6g.
  • Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí. Dùng chữa phế hư sinh ho suyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa, bệnh lâu ngày khí hư, sợ hãi, tiêu khát. Những người bệnh có thực tà không dùng được. Không dùng được với lê lô, ngù linh chi.

Đơn thuốc có nhân sâm trong đông y : 

  1. Độc sâm thang (đơn thuốc có một vị nhân sâm) chữa cá thể quá suy nhược sau khi mất máu nhiều, thần kinh suy nhược:Nhân sâm 40g. Nước 400ml (2 bát) sắc còn 200ml (1 bát), cho uống từng ít một, không kể thời gian. Uống xong cần nằm yên.
  2. Sâm phụ thang chữa những trường hợp mạch suy, kiệt, mồ hôi ra nhiều, chân tay lạnh: Nhân sâm 40g (có thể 20g), chế phụ tử 20g (có thể dùng l0g), sinh khương 3 nhát, táo đen 3 quả, nước 3 bát (600ml) sắc còn 200ml (1 bát) chia làm nhiều lần uống trong ngày.
    Những vị thuốc dùng thay nhân sâm: Trên thị trường hiện nay có nhiều vị dùng lầm với tên nhân sâm như thổ cao ly sâm, bô’ chính sâm v.v… còn có vị thái tử sâm hay hài nhi sâm được vùng Giang Tô Trung Quốc dùng thay nhân sâm và cũng có khi đưa bán ở nước ta.
  3. Chữa tì vị khí hư, mặt nhợt nhạt, chân tay đau mỏi, không muốn ăn, nôn mửa (Tứ quân tử thang): Nhân sâm 10g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cảm thảo (trích) 6g. Tất cả tán thành bột. Mỗi lần dùng 6g sắc với 200ml nước, còn 150 ml, uống không kể thời gian.
  4. Chữa bệnh tiểu đường (Ngọc hồ hoàn): Nhân sâm, rễ qua lâu, 2 vị lượng bằng nhau. Nghiền thành bột mịn luyện với mật, làm thành hoàn to bằng hạt đậu, mỗi lần uống 20 hoàn với thang Mạch môn đông.
  5. Chữa ợ chua, nôn ra nước trong, đau bụng, biếng ăn, ở phụ nữa có mang (Tiểu địa hoàng hoàn cục phương): Nhân sâm (bỏ cuống), can khương, 2 vị lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, dùng nước ép sinh địa tươi nhào bột, làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 30 – 50 hoàn với nước cháo gạo trước bữa ăn.
  6. Chữa ngoại cảm phong hàn, phát sốt sợ rét, đau đầu ngạt mũi, ho nhiều đờm (Sâm tô ẩm): Nhân sâm, tô diếp, cát căn, tiền hồ, bán hạ, phục linh mỗi vị 22,5g, trần bì, cam thảo, cát cánh, chỉ xác, mộc hương mỗi vị 15g tán nhỏ trộn đều: Mỗi lần dùng 12g, nước 150ml, gừng 7 lát, táo 1 quả. Sắc uống lúc còn nóng.

Chữa tâm khí bất định, ngũ tạng bất túc, hoảng hốt, ngủ hay mơ, hay nổi nóng, phát khùng:Nhân sâm, bạch phục linh mỗi vị 90g, viên chí (bỏ tâm), xương bổ mỗi vị 60g. Nghiền thành bột, luyện với mật ong, làm thành hoàn to bằng hạt đậu, dùng chu sa làm vỏ bao. Mỗi lần dùng 7 hoàn, ăn với cơm nóng, xong nằm nghỉ. Ngày dùng 3 lần

Trích dẫn nguồn từ:  trang web: tracuuduoclieu.vn

]]>
http://queenbern.com/nhan-sam-vi-thuoc-thuong-pham-nhieu-cong-dung-2-109/feed/ 0
Nhung hươu – thượng dược ngàn năm cho sức khỏe http://queenbern.com/nhung-huou-thuong-duoc-cho-suc-khoe-213/ http://queenbern.com/nhung-huou-thuong-duoc-cho-suc-khoe-213/#respond Mon, 20 Apr 2020 06:51:35 +0000 http://queenbern.com/?p=213

Tên tiếng Việt: Nhung hươu, Nhung nai, Lộc nhung

Tên khoa học: Cervus nippon Temminck

Họ: Cervidae

Công dụng: Tác dụng ôn thận, tráng dương, bổ tinh khí, bổ máu, làm mạnh gân xương, làm giảm quá trình lão hóa, kéo dài tuổi thọ.

A. Mô tả con vật

  • Con hươu thường cao 1m dài 0,9m – 1,2m hoặc chỉ cao 0,72m. Lông đẹp mịn màu đỏ hồng đốm trắng.
  • Con nai to và mạnh hơn con hươu, lông cứng hơn, màu xám, hoặc nâu, không có đốm.
  • Cả hai đều có chân dài, nhỏ, đuôi ngắn, 2 mắt to, dưới mắt có đốm đen.
  • Chỉ có con đực mới có sừng. Từ hai tuổi trở đi, hươu nai đực bắt đầu có sừng, nhưng thường hươu nai từ 3 tuổi trở đi sừng hoặc nhung mới tốt cho thu hoạch. Hằng năm vào cuối mùa hạ, sừng hươu nai cũ sẽ rụng đi, xuân năm sau sẽ lại mọc sừng khác. Sừng non khi mới mọc dài 5-10cm, rất mềm. Mặt ngoài phủ đấy lông tơ màu nâu nhạt trong chứa rất nhiều mạch máu. Mùa nhung của hươu vào tháng 2-3, của nai vào tháng 4-8.Thường tháng 7-8 là mùa hươu nai giao cấu. Con cái có chửa 6 tháng váo khoảng tháng 2-3 năm sau thì đẻ. Hươu nai sống từng đàn ở núi rừng, có khi ở cả đồng bằng. Nó ăn cỏ, quả cây, nhất là lá non. Nơi nào cày cấy nó thường đến ban đêm không sợ người, thường xuống ruộng ăn lúa, ngô, đỗ cho nên săn hươu nai là một hình thức bảo vệ hoa màu.

B. Cắt nhung và chế biến

1. Cắt nhung:

  • Thường người ta lấy nhung ở những con hươu nai sống hoang do săn bắn được. Nhưng vì không đủ nhu cầu nên người ta đã chú ý tới việc nuôi hươu nai để lấy nhung.
  • Ở nước ta việc nuôi hươu chưa được phổ biến. Ở Nghệ An, Hà Tĩnh có nhiều hộ nuôi, con đực cho nhung, con cái mỗi năm đẻ 1 lứa. Nuôi hươu bằng lá tre, lá mót, lá chuoiois, dây khoai lang, cây lúa, cây ngô non…
  • Cưa nhung: ở nước ta thường làm như sau: vào tháng 2-3 khi cặp nhung đã đúng tuổi, người ta chọn 3-4 người mạnh khỏe, ôm cổ nắm chân hươu vật ngã hươu xuống, có khi dùng võng chụp hươu, nhưng chú ý không làm hỏng cặp nhung. Sau khi trói kĩ 4 chân, dùng loại cưa, cưa lấy nhung từ chỗ cách đế nhung 3cm. Máu chảy ra được hứng lấy cho vào rượu uống. Nhưng cũng chỉ lên lấy có chừng mực để khỏi hại hươu. Muốn hãm cho máu không chảy nữa, người ta dùng mực tà trộn với than gỗ cho đều rồi bôi vào chỗ cưa thì máu cầm ngay. Sau đó lấy miếng vải gạc hay vải thường thật sạch bọc lấy để ruồi muỗi khỏi đậu vào sinh dòi bọ.
  • Thường mỗi năm chỉ lấy được 1 cặp nhung, đặc biệt có khi 2 cặp. Tại các nước khác, người ta thường hướng hươu đi theo 1 con đường vào bẫy. Hươu tụt xuống, đưa đầu sừng ra cho người ta cắt, sau đó trở lại chuồng rất nhẹ nhàng.

2. Chế nhung: Nhung cắt được cần chế biến ngay vì nhiều máu và chất thịt để lâu có thể bị thối và dòi bọ. Có nhiều cách chế nhung

  • Đem cặp nhung ngâm vào rượu 1 đêm. Khi ngâm chú ý đến chỗ cắt lên trên cho chất tốt trong nhung không ra hết vào rượu. Hôm sau rang cát cho nóng vừa, để vào 1 cái ống ở giữa để cặp nhung, vẫn để chỗ cắt lên phía trên. Khi cát nguội lại đổ ra thay cát mới rang vào. Mỗi lần thay cát lại nhúng nhung vào rượu cho rượu thấm vào. Cứ làm như vậy cho đến khi khô. Cất vào hộp có nắp kín trong đó có gạo rang hay vôi chưa tôi để giữ cho khô ráo. Có nơi người ta thay cát bằng gạo rang. Sau khi nhung khô người ta dùng gạo đấy nấu cháo.
  • Chỉ tẩm rượu vào nhung rồi sấy khô. Khô rồi lại tẩm rượu rồi sấy khô. Làm như vậy đến khi nhung khô kiệt là được. Nếu làm không cẩn thận nhung có thể bị nứt chảy máu ra kém giá trị.
    Thường công việc chế biến nhung đòi hỏi 2-3 ngày. Một cặp nhung nặng 800g, khi khô chỉ còn chừng 250g. Trước khi dùng còn cần phải bỏ hết lông đi nữa. Muốn vậy người ta nung 1 cái dùi sắt hay miếng sắt cho đỏ lăn xung quanh cho cháy hết lông.

Phẩm chất của nhung:

  • Huyết nhung được coi là loại nhung quý nhất: nhung ngắn mềm, mọng máu, chưa phân nhánh.
  • Nhung yên ngựa là loại sừng non bắt đầu phân nhánh nhưng nhánh còn ngắn, chỗ phân nhánh bên dài bên ngắn trông giống yên con ngựa. Loại này cũng rất quý vì cho rằng nhung đã phát triển đầy đủ mà chưa thành sừng. Nếu đợi quá ít nữa, một phần đã thành sừng thì kém giá trị.

C. Thành phần hóa học của nhung

  • Trong nhung hươu nai người ta phân tích được các chất: canxi phosphat, canxi carbonat, protid, chất keo.
  • Nhà bác học Liên Xô cũ Pavolenco đã lấy từ nhung các loại hươu nai ở Xiberi một chất nội tiết gọi là pantocrin, rồi chế thành thuốc uống hay tiêm mang tên pantocrin.

D. Tác dụng dược lý

Nhung hươu, nai là một vị thuốc quý thứ 2 trong tứ đại danh dược của y học cổ truyền: Sâm, nhung, quế, phụ. Nó đã được dùng lâu đời từ khoảng hơn 1500 năm trước đây. Không những ở Việt Nam mà còn nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Liên Xô, Hungari, Triều Tiên, Nhật Bản cũng rất ưa chuộng nhung hươu nai.

Theo y học cổ truyền, nhung hươu, nai có vị ngọt, mặn, tính ấm, không độc, vào 3 kinh thận, can, tâm, có tác dụng bổ thận, tráng dương, sinh tinh, bổ tủy, ích huyết, mạnh gân xương, giảm hiện tượng mệt mỏi, lao lực, làm lành vết thương. Người dùng nhung hươu, thấy tinh thần sảng khoái, cơ thể khỏe mạnh, ăn được nhiều, ngủ tốt, chóng lên cân.

Riêng đối với sức khỏe nam giới, từ lâu Nhung hươi được biết đến như một “thượng dược” với sức khỏe quý ông.

Nhung hươu giúp bổ thận, tráng dương, sinh tinh

Y học cổ truyền có viết, đàn ông 8 tuổi thận khí thực thì tóc tốt, thay răng; 16 tuổi thì thận khí thịnh, thiên quý đến, tinh khí đầy; 24 tuổi thận khí điều hoà, thân thể cường tráng; 64 tuổi (8 thiên quý) thì thận khí suy kém tóc rụng, răng rụng, cơ thể suy yếu. Điều đó chứng tỏ được tầm quan trọng của tạng thân đối với sức khỏe của nam giới. Khi thận khí tốt, cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai, hoạt bát, tình dục tốt, sống lâu. Thận khí yếu cơ thể mệt mỏi, ù tai, tróng mặt, xanh xao gầy yếu, tinh lạnh, vô sinh…

Khi nhắc đến dược liệu bổ trận tráng dương, bổ thận khí, sinh tinh thì nhung hươu là dược liệu hàng đầu không thể không nhắc đến. Nhung hươu quy kinh thận, giúp thận sinh tinh, bồi bổ thận khí, giúp thận khí hài hòa từ đó thân thể sẽ tự khắc cân cân bằng, sức khỏe cải thiện, da dẻ hồng hào, tràn đầy nguyên khí.

Thật vậy, qua trình sử dụng cho thấy, người dùng nhung hươu thấy tinh thần sảng khoái, cơ thể khỏe mạnh, ăn ngon, ngủ tốt hết hẳn các chứng do thận yếu: mệt mỏi, ù tai, mờ mắt, đau gối, đau lưng, tình dục yếu…

Nhung hươu giúp hỗ trợ điều trị liệt dương, suất tinh sớm

Liệt dương ở nam giới thường do 2 nguyên nhân gây ra: một là do hoạt động tình dục quá mức kéo theo sự mệt mỏi, rệu rạ của cơ quan sinh dục gây ra sự tổn hại thận khí từ đó gây ra trạng thái ức chế tình dục. Hai là do căn bản thể chất của cơ thể yếu, thiếu sinh khí, dẫn đến ham muốn tình dục cũng giảm. Cả hai nguyên nhân này đều dẫn đến việc mất cảm giác, mất hưng phấn trong việc quan hệ tình dục.

Nhung hươu, với lượng dưỡng chất lớn, quy kinh thận (thận tàng tinh, thận chủ sinh sản) giúp cơ thể khỏe mạnh, bổ sung sinh khí, dưỡng thận khí giúp tìm lại ham muốn, cung cấp một nguồn sinh khí dồi dào cho quá trình hoạt động tình dục. Người sinh lý yếu, liệt dương sử dụng nhung hươu thì cơ thể khỏe mạnh, tìm lại hưng phấn, khả năng sinh hoạt tình dục, người khỏe mạnh dùng nhung hươu giúp duy trì phong độ, tránh hao tổn thận khí, cơ thể luôn khỏe mạnh, sảng khoái sau sinh hoạt tình dục.

Việc này đã được chứng minh bởi y học Nhật Bản, khi bào chế thuốc Rulodin từ nhung hươu dưới dạng tiêm để trị các rối loạn về sinh lý của nam giới thì thấy hiệu quả rất tốt. [3]. Các sự ham muốn, cương độ, thời gian và chất lượng đều tăng đáng kể.

Nhung hươu giúp tăng cường sức khỏe nền tảng, giúp cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai

Trên thế giới có hơn 650 nghiên cứu khoa học về nhung hươu. Trong cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam” [3] có viết “ Người dùng nhung hươu nai thấy tinh thần sảng khoái, cơ thể khỏe mạnh, ăn được nhiều, ngủ tốt, chóng lên cân. Đối với trẻ em, nhung hươu làm cơ thể trẻ cứng cáp, mau lớn, chóng biết đi. Người có bệnh đau dạ dày, người mới ốm dậy, phụ nữ có thai dùng cũng tốt.” Vì khả năng bổ tủy, tạo máu nên nhung hươu đặc biệt tốt với những người ốm dậy, mới sinh.

Năm 1998, ở New zealand, người ta đã thử nghiệm cho các lực sĩ uống 70mg chất lộc nhung tinh (nhung hươu) hằng ngày trong 2 tháng. Kết quả là nhóm lực sỹ được dùng nhung có khả năng chịu đựng về thể chất tăng gấp đôi so với nhóm không dùng nhung, đồng thời cơ thể cũng giảm khá nhiều mỡ.

Đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, ngoài hàm lượng protid, lipid, khoáng chất lớn, trong nhung hươu còn chứa hợp chất GH (hormon tăng trưởng ở người) đặc biệt là IGF1 – hợp chất có cấu trúc tương tự hormon của người (insulin), đây chính là hợp chất chính đem lại các tác dụng tuyệt với của nhung hươu. Qua nghiên cứu cho thấy, IGF1 làm tăng cường tái tạo mô, tăng cường khả năng hồi phục của cơ thể, tăng mô sụn, tế bào thần kinh, tác động tốt trên toàn cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai.

Nồng độ hợp chất IGF1 cũng chính là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các sản phẩm chứa nhung hươu tại Hoa Kì.

Khả năng tiết nội tiết tố, nhung hươu giúp làm chậm quá trình mãn dục nam

Nhung hươu bổ thận, kích thích thận, tinh hoàn tiết ra nội tiết tố nam, khôi phục nồng độ nội tiết tố đã mất do sự lão hóa. Điều đó cũng giúp làm chậm quá trình mãn dục nam (sự suy giảm nội tiết tố nam tự nhiên theo độ tuổi), giúp nam giới tuổi trung niên lấy lại sinh lực, ham muốn tình dục. Không chỉ vậy, nhung hươu hoạt huyết, lợi máu phần nào giúp tăng khả năng cương cứng, thời gian cương cứng khiến cuộc yêu trở nên hoàn hảo hơn.

E. Công dụng và liều dùng

  • Theo tài liệu cổ lộc nhung có vị ngọt, tính ôn, lộc giác có vị mặn tính ôn, cao ban long vị ngọt mặn tính hơi ôn. Cả 3 vị vào 4 kinh thận, can, tâm và tam bào. Lộc nhung có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết, lộc giác có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, tiêu thũng, cao ban long có tác dụng ích huyết, bổ tinh, ôn bổ can và thận. Lộc nhung được dùng trong mọi trường hợp hư tồn trong cơ thể, nam giới hư hao tinh kém, hoa mắt hoạt tinh, nữ giới băng lậu đới hạ, lộc giác dùng chữa sang thương thũng độc, cao ban long chữa hư hao gầy yếu, lưng gối không có lực, mọi chứng do dương hư đưa tới thổ ra máu, máu cam, tác dụng nói chung giống nhung hươu nhưng hơi chậm hơn.
  • Những người âm hư, hỏa dương mạnh thì không được dùng.
  • Hiện nay lộc nhung được Nga chế thành thuốc uống và thuốc tiêm với tên gọi pantocrin dùng làm thuốc bổ, chữa mệt mỏi, làm việc quá sức huyết áp thấp, cơ tim yếu, sau khi ốm khỏi. Liều dùng uống ngày 2-3 lần, mỗi lần 30-40 giọt, uống trước khi ăn cơm. Liều tiêm ngày tiêm 1-2 ống.

F. Đối tượng sử dụng:

  • Dùng trong mọi trường hợp hư tổn trong cơ thể: nam giới hư hao, tinh kém, hoa mắt, di tinh, hoạt tinh. Phụ nữ có thai, nữ giới băng huyết, rong kinh, bạch đới.
  • Người mệt mỏi, suy nhược thần kinh, làm việc quá sức, mới ốm dậy.
  • Người bị đau dạ dày, hen suyễn mạn tính, ù tai, huyết áp thấp, cơ tim yếu, mắt mờ, đau lưng mỏi gối, ra mồ hôi trộm, có vết thương.

G. Chú ý không dùng cho các đối tượng

  • Những người âm hư mà hỏa dương mạnh.
  • Những người cao huyết áp, đái tháo đường, xơ cứng mạch máu, viêm thận, hẹp van tim, tiêu chảy, máu nóng sinh mụn nhọt lở ngứa.

Đơn thuốc có lộc nhung dùng trong nhân dân:

  1. Trị tinh huyết suy kiệt, sắc mặt đen sạm, tai ù, mắt hoa, miệng khô, khát, lưng đau, gối mỏi, tiểu đục, trên táo dưới hàn: Lộc nhung, Đương quy (đều tẩy rượu). Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g lúc đói với nước cơm (Hắc Hoàn – Tế Sinh Phương).
  2. Trị tinh huyết đều khô, doanh vệ hao tổn, sốt về chiều, tự ra mồ hôi, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi, các loại hư yếu:Lộc nhung (chưng rượu), Phụ tử (bào) đều 40g.Tán bột. Chia làm 4 phần. Thêm Sinh khương 10 lát, sắc uống ấm(Nhung Phụ Thang – Thế Y Đắc Hiệu Phương).
  3. Trị hư yếu, liệt dương, da mặt không tươi, tiểu nhiều, không muốn ăn uống:Lộc nhung 20-40g. Ngâm rượu 7 ngày, uống dần (Lộc Nhung Tửu – Phổ Tế Phương).
  4. Trị Thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây nên liệt dương, Di tinh, hoạt tinh, tiết tinh, lưng đau, gối mỏi, đầu váng, tai ù: Lộc nhung, Nhân sâm, Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử. Làm thành hoàn, uống (Sâm Nhung Vệ Sinh Hoàn – Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
  5. Trị phụ nữ bị băng lậu, vô sinh do dương hỏa suy:Lộc nhung 40g, Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g. Tán bột. Ngày uống 8-12g. (Lộc Nhung Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  6. Trị phụ nữ bị băng lậu: Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Bồ hoàng 6g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  7. Trị liệt dương, tiểu nhiều:Lộc nhung, sao rượu, tán bột. Mỗi lần uống 0,8g-1,2g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trích dẫn nguồn từ:  trang web: tracuuduoclieu.vn

 

 

 

]]>
http://queenbern.com/nhung-huou-thuong-duoc-cho-suc-khoe-213/feed/ 0
Nữ Lang – Vị thuốc an thần cho phụ nữ http://queenbern.com/nhung-thong-tin-can-biet-ve-cay-nu-lang-228/ http://queenbern.com/nhung-thong-tin-can-biet-ve-cay-nu-lang-228/#respond Mon, 20 Apr 2020 06:01:42 +0000 http://queenbern.com/?p=228

Cây Nữ lang hay còn gọi là cây Sì to là một vị thuốc nam có tác dụng an thần, điều trị mất ngủ rất hiệu quả, đã được ứng dụng rộng rãi tại châu Âu trong suốt hơn 500 năm qua.

Tên tiếng Việt: Nữ lang, Nữ lang nhện, Sì to.

Tên khoa học: Valeriana officinalis

Họ: Valerianaceae.

Bộ phận dùng: rễ

1. Mô tả cây

Sì to là tên gọi cây này của dân tộc Mèo vùng Sapa (Lào Cai). Cây thuộc thảo, sống lâu năm, cao 25-30cm. Rễ mập, khoanh tròn đỏ do vết tích của cuống lá, có nhiều rễ con.

Lá mọc từ gốc, phiến lá hình tim, hai mặt có lông mịn, cuống lá dài 20-25cm, có lông mịn.

Cụm hoa hình xim ngù, cuống dài 30-40cm. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bết dẹt

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang dại ở những vùng núi cao lạnh ẩm, độ cao trên 1.000m của nước ta. Một số gia đình đồng bào Mèo biết đưa về trồng quanh nhà để dùng làm thuốc.

Người ta đào lấy rễ hay toàn cây, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy cho khô.

Ở nước ta nhu cầu chưa đáng kể và chỉ mới có tính chất gia đình tại vùng dân Mèo. Nhưng để có một khái niệm về nhu cầu của cây này, chúng ta biết rằng chỉ riêng Pháp, mỗi năm tiêu thụ hết 40-50 tấn rễ tươi, đồng thời 40-50 tấn rễ khô nữa của cây Valeriana officinalis L.

3. Thành phần hóa học

Trong cây Valeriana officinalis L có từ 0.5 đến 1% tinh dầu (tính trên cây khô). Thành phần chủ yếu của tinh dầu là pinen, camphen, bocneol quay trái có trong cây dưới dạng este.

Ngoài tinh dầu, trong Valeriana officinalis còn có 5-10% chất vô cơ, rất nhiều gluxit, các axit hữu cơ, một ít lipit, sterol, nhựa, một ít tanin, protit, axit amin, men enzym.

Tuy nhiên hoạt chất của Valeriana officinalis là gì thì mặc dù đã được nghiên cứu từ năm 1830 đến nay vẫn còn được nhiều người nghiên cứu và chưa đến kết luận thống nhất.

Trước đó, người ta đã chiết được từ Valeriana officinalis các ancaloit như chatinin, valerin và actinidin, một ít heterozit nhưng chưa phải là hoạt chất.

4. Tác dụng dược lý

Trong y học cổ truyền phương tây, Valeriana officinalis được dùng làm một vị thuốc lợi tiểu, giảm đau và chữa ho, hen. Chỉ từ thế kỷ 18, một thầy thuốc Anh tên là Hill mới phát hiện tính chất an thần của vị thuốc.

Trên lâm sàng cũng như trên thực nghiệm đối với súc vật đã chứng minh là Valeriana officinalis có tác dụng chống co thắt thuốc ngủ nhẹ và dịu hệ thần kinh trung ương. Ưu điểm của vị thuốc là rất ít độc hại.

Trên người, Valeriana officinalis là một vị thuốc làm giảm hiện lương “lo âu”, “bồn chồn”, cùng loại với những thuốc reserpin và phenothiazin. Người ta cho rằng toàn vị thuốc có tác dụng hiệp đồng của các chất: tinh dầu riêng ít tác dụng, tác dụng dịu thần kinh chủ yếu là do các chất valepotriate.

Theo tài liệu nước ngoài, rễ Nữ lang có những tính chất giống như Valeriana jatamansi và Valeriana officinalis; đó là tác dụng an thần, gây ngủ, giảm lo âu, giải co thắt cơ trơn. Ngoài ra, cây còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, làm ra mồ hôi

5. Công dụng và liều dùng

Cây Nữ lang được nhân dân địa phương dùng làm thuốc an thần, giảm lo âu phiền muộn, chữa mất ngủ, động kinh, đau dạ dày. Khi dùng lấy 10g dược liệu hãm với 100ml nước sôi, để nguội, uống trong ngày. Hoặc nghiền dược liệu thành bột uống, mỗi ngày 1- 4g. Có thể thái nhỏ dược liệu ngâm cồn 60 độ với tỷ lệ 1:5, ngày dùng 2- 10g pha loãng. Còn dùng dạng cao mềm, mỗi ngày uống 1 – 4g.

 Trích dẫn nguồn từ:  trang web: tracuuduoclieu.vn

Sách “ Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” tập 2, xuất bản năm 2003.

]]>
http://queenbern.com/nhung-thong-tin-can-biet-ve-cay-nu-lang-228/feed/ 0
Thiên môn đông – vị thuốc bổ cả trong lẫn ngoài cho chị em phụ nữ http://queenbern.com/thien-mon-dong-vi-thuoc-bo-ca-trong-lan-ngoai-cho-chi-em-phu-nu-190/ http://queenbern.com/thien-mon-dong-vi-thuoc-bo-ca-trong-lan-ngoai-cho-chi-em-phu-nu-190/#respond Mon, 20 Apr 2020 02:48:31 +0000 http://queenbern.com/?p=190 Thiên môn đông còn được gọi với nhiều tên khác nhau như dây tóc tiên, thiên môn, thiên đông, được biết đến là dược liệu vừa giúp phái đẹp dưỡng nhan, vừa giúp chị em tăng cường sức khỏe

  1. Đôi nét về thiên môn đông

Thiên môn đông tên khoa học là Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.

Cây thiên môn đông là cây sống lâu năm, mọc bụi và thường mọc hoang dã chủ yếu tại các nước vùng Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Ở Việt Nam, thiên môn đông được tìm thấy chủ yếu mọc hoang ở nhiều tỉnh ven biển miền Trung và các đảo lớn như Phú quốc, Côn Đảo.

Cây thiên môn đông có thân cành mảnh dẻ, lá dạng kim và mọc sắp xếp xen kẽ dọc theo cành. Hoa có màu trắng nhỏ. Cây xanh tươi quanh năm, sức sống khỏe nên thường được người dân trồng để trang trí nhà cửa, vườn tược. Và không chỉ dùng làm cây cảnh, thiên môn đông còn là một vị thuốc quý đã được sử dụng trong y học cổ truyền phương Đông trong hơn nghìn năm qua.

  1. Thiên môn đông trong y học cổ truyền

Theo tài liệu y học cổ của phương Đông ghi lại, thiên môn đông có vị ngọt đắng, tính đại hàn, quy vào hai kinh phế và thận, có tác dụng giúp dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt hóa đờm. Thiên môn đông được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc dưỡng nhan cũng như chữa các chứng muộn phiền, mất ngủ ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh. Trong đó có thể kể đến một số bài thuốc điển hình như:

– Làm cho nhan sắc xinh tươi (bài thuốc Trửu Hậu phương):

Thiên môn, Hồ ma nhân, Thục địa với liều lượng bằng nhau, đem tán nhuyễn, trộn với mật ong nguyên chất, làm thành viên hoàn to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng.

– Trị da mặt nám đen (bài Thánh Tế Tổng Lục):

Thiên môn đông trong y học cổ truyền

Thiên môn đông phơi khô, giã nát rồi trộn với mật ong làm thành viên. Hằng ngày, dùng thuốc viên thuốc này pha với nước âm ấm để rửa mặt. Dùng bã thuốc massage vào da, dùng thường xuyên da sẽ dần dần tươi sáng, mờ vết nám sạm.

– Giúp da hồng hào, nhuận sắc:

Đào lấy 10 củ thiên môn đông đem rửa sạch, lột vỏ đập dập, bỏ lõi rồi cho vào xoong nhỏ, đổ thêm 3 chén nước và đun lửa nhỏ trong khoảng 30 phút. Sau đó để nguội và dùng nước rửa mặt, lấy bã massage nhẹ nhàng lên mặt nhiều lần. Mỗi ngày làm 1 lần, thực hiện liên tục 10-30 ngày là đã thấy hiệu quả, dùng càng lâu da sẽ càng mịn. Những chị em da mặt nhờn, nhiều mụn, dị ứng da do mỹ phẩm cũng có thể dùng bài thuốc này để giúp phục hồi làn da của mình.

– Thiên môn có tác dụng tư bổ thận âm nên cũng dùng trong các trường hợp buồn phiền mất ngủ ở tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh:

Theo Đông y, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hội chứng mãn kinh là do thận khí suy kiệt, chức năng của 2 mạch xung và nhâm (gắn liền với chức năng sinh sản ở nữ giới) đã suy thoái, khiến âm – dương mất cân bằng, khí huyết không điều hòa, chức năng tạng phủ kinh lạc bị rối loạn gây nên. Vì vậy thiên môn đông có tác dụng điều trị các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa, mất ngủ. Bài thuốc được áp dụng là Thiên môn, Miết giáp, Địa cốt bì, Thanh hao, Mạch môn, Ngưu tất, Sài hồ, Bạch thược, Ngũ vị tử. Lượng bằng nhau, sắc uống.

  1. Thiên môn đông dưới lăng kính khoa học hiện đại

Theo các nhà khoa học, cây thiên môn đông có có tác dụng chữa bệnh chủ yếu là nhờ vào chất Asparagin. Ngoài ra, thiên môn đông còn chứa nhiều flavonoids, quercetin, rutin… là những chất đặc biệt cần thiết cho chị em phụ nữ. Rất nhiều công trình khoa học trên thế giới đã nhận định thiên môn đông có những công dụng sau:

– Giúp chống oxy hóa, làm chậm quá trình lão hóa

Theo các nghiên cứu tại trường ĐH. Nông nghiệp Hồ Nam (Trung Quốc) năm 2016 cho biết, chiết xuất nước thiên môn đông chứa rất nhiều chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tác dụng thu dọn các gốc tự do hư hại tế bào (gốc tự do là một sản phẩm phụ trong quá trình trao đổi chất, chúng được sinh ra nhiều khi cơ thể tiếp xúc với ánh nắng, chất độc hại và khi tuổi tác tăng lên). Vì thế, nó có thể giúp trẻ hóa cơ thể, làm chậm quá trình lão hóa. Ngoài ra, chiết xuất này cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng, từ đó giúp ngăn ngừa bệnh tật, nâng cao tuổi thọ.

– Ngăn ngừa nám sạm, chống lão hóa da, cho da mịn màng, trắng trẻo

Năm 2017, các nhà khoa học  tại Viện Khoa học và Công nghệ Hồ Nam (Trung Quốc) đã phát hiện chất Asparagin có tác dụng mạnh gấp nhiều lần vitamin C tự nhiên. Đây là một chất chống oxy hóa có tác dụng tương tự vitamin C với đặc tính bảo vệ làn da trước tác hại của tia UV, giúp phục hồi vùng da bị nám sạm, thâm sẹo, tăng cường sản xuất collagen cho da mịn màng, và kích thích sản sinh tế bào da mới, cho da trắng sáng, đều màu. Nó cũng chống loại các gốc tự do nên ngăn ngừa sự lão hóa, giúp duy trì một làn da tươi trẻ.

– Ngoài ra, thiên môn đông còn được chứng minh giúp hỗ trợ điều trị u tuyến vú và ung thư vú.

Thử nghiệm lâm sàng tại một bệnh viện ở Giang Tô (Trung quốc) đã tiến hành dùng thiên môn đông cho những người bị tăng sinh tiểu thùy tuyến vú bằng cách chế dược liệu này thành viên (mỗi viên 0,3g), mỗi lần uống 9 viên, ngày 3 lần. Trong số 42 trường hợp tham gia thử nghiệm, có 16 ca khỏi lâm sàng, 8 ca cho kết quả tốt, 11 ca cho kết quả khả quan, tỷ lệ kết quả thành công lên tới 83%. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng dùng cách trên để điều trị cho 72 ca ung thư vú, nhận xét thấy khối u và hạch lâm ba di căn đều nhỏ lại (Cao quốc Tuấn, Thiên môn đông trị tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, Báo Y dược Giang Tô (Trung Quốc) 1976,4:33).

Hiện nay, thiên môn đông thường được sử dụng kết hợp với sâm tố nữ để phát huy công dụng. Các báo cáo khoa học của ĐH Reading (Anh) chỉ ra rằng Sâm tố nữ chứa ít nhất 17 hợp chất có tác dụng tương tự estrogen. Đặc biệt, dược liệu này chứa Deoxymiroestrol trong Sâm tố nữ có tác dụng mạnh gấp 1.000 lần Genistein và gấp 10.000 lần Daidzein trong mầm đậu nành, giúp bổ sung estrogen và luôn duy trì nồng độ này ở mức ổn định trong cơ thể, từ đó sẽ giúp phụ nữ trẻ trung, khỏe mạnh và quyến rũ, cho cuộc sống luôn căng tràn sức xuân.

]]>
http://queenbern.com/thien-mon-dong-vi-thuoc-bo-ca-trong-lan-ngoai-cho-chi-em-phu-nu-190/feed/ 0
Thiên môn đông – dược liệu quý cho sức khỏe http://queenbern.com/tong-quan-ve-thien-mon-dong-179/ http://queenbern.com/tong-quan-ve-thien-mon-dong-179/#respond Mon, 20 Apr 2020 02:39:08 +0000 http://queenbern.com/?p=179

Tên tiếng Việt: Thiên môn, Dây tóc tiên, Co sin sương (Thái), Sùa sú tùng (Hmông), Mè mằn, Mằn săm (Tày), Dù mác siam (Dao)

Tên khoa học: Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.

Họ: Asparagaceae

Công dụng: Ho, tiêu đờm, táo bón (Rễ sắc uống). Cao huyết áp (Lá sắc uống)

A. Mô tả cây

  • Thiên môn đông  là cây bụi leo, sống lâu năm, dài 1- 1,5 m, có khi hơn. Rễ củ mẫm, hình thoi, có cuống dài, mọc thành chùm.
  • Cành nhiều hình trụ, mọc xoắn vào nhau thành bụi dày, nhẵn và có gai cong, những cành nhỏ biến đổi thành lá gọi là diệp chi hình lưỡi liềm. Lá tiêu giảm thành những vảy nhỏ.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ các lá gồm 1-2 hoa màu trắng.
  • Quả mọng, hình cầu, đường kính 5-6 mm, màu lục nhạt sau chuyển vàng ngà rồi màu trắng, hạt màu đen.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Mọc tự nhiên và được trồng ở khắp nơi trong nước ta, để lấy rễ. Có khi được trồng trong chậu để làm cảnh. Nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bắc Thái, Nam Hà. Tại các nước khác cũng có: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.
  • Trồng vào tháng 2-3. Thu hoạch vào tháng 9- 10. Rễ củ hái về, tẩm nước cho mềm (có khi người ta đồ chín cho mềm) rổi rút bỏ lõi, thái mỏng phơi hay sấy khô. Chú ý khi tẩm nước đừng ngâm lâu quá, tác dụng sẽ kém. Vị lúc đầu ngọt, sau hơi đắng. Củ nào béo mẫm, vàng là tốt.

C. Thành phần hoá học

  • Thiên môn đông chứa hoạt chất chính là  Saponin steroid, sau khi thủy phân với acid sulfuric hoặc acid hydrocloric thu được các genin chính như: Sarsasapogenin, Yamogenin, Penogenin, Neohecogenin,
  • Theo các tài liệu khác, rễ củ thiên môn đông có chứa Polysacharid, các acid amin tự do mà thành phần chính là aspragin.
  • Thân và lá thiên môn có chứa flavonoid mà thành phần chính là rutin và một glycosid khác có aglycon là kaempferol.

D. Tác dụng dược lý

  • Tác dụng kháng khuẩn
  • Ảnh hưởng đối với tế bào ung thư: nghiên cứu cho thấy thiên môn có tác dụng ức chế men dihydrogenase của tế bào bạch cầu lympho cấp tính, tế bào bệnh bạch cầu hạt mạn tính và tế bào bệnh bạch cầu đơn nhân
  • Tác dụng lợi đờm, giảm ho, hạ nhiệt, lợi tiểu và bổ
  • Diệt ấu trùng ruồi và muỗi
  • Tác dụng lợi tiểu nhờ hoạt chất asparagin

E. Công dụng và liều dùng

  • Theo tài liệu cổ thiên môn đông có vị ngọt, đắng, tính đại hàn, vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng dưỡng ầm, nhuận táo, thanh nhiệt, hoá đờm. Dùng chữa phế ung hư lao, thổ huyết ho ra máu, tiêu khát, nhiệt bệnh tân dịch hao tổn, tiện bí. Những người tỳ vị hư hàn, tiết tả không dùng được.
  • Liều dùng: 6-12 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc hoặc cao, hoàn tán

F. Một số đơn thuốc có thiên môn đông

1.Chữa ho gà:

Thiên môn, mạch môn mỗi vị 12g; bạch bộ 10g; qua lâu nhân 5g; quất hồng 5g. Tất cả đem sắc lấy nước uống, chia làm 2 lần uống trong ngày.

2. Chữa ho có đờm, thổ huyết:

Thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử (lượng bằng nhau) đem nấu thành cao, luyện với mật làm thành viên uống. Ngày dùng 4–5g.

3. Chữa phế hư, ho, sốt nhẹ, mệt mỏi:

Thiên môn, mạch môn mỗi vị 4,5g; nhân sâm 3g; ngũ vị tử 1,5g; sa sâm 12g; ngọc trúc, hạnh nhân, sơn dược mỗi vị 9g; nữ trinh tử, phục linh, bối mẫu, thiên thảo căn mỗi vị 6g. Tất cả nghiền thành bột, uống với nước sắc ngó sen.

4. Cao tam tài: thuốc bổ toàn thân, bổ tinh khí:

Thiên môn 10g; nhân sâm 4g; thục địa 10g. Thêm 600ml nước sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

5. Chữa táo bón sau khi bị nhiệt bệnh, phân khô cứng, đại tiện khó khăn:

Thiên môn 10g; sinh địa 12g; đương quy, huyền sâm, hạt gai đay mỗi thứ 10g. Sắc lấy nước uống.

6. Chữa lở miệng lâu ngày:

Thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm. Lấy cả 3 vị lượng bằng nhau, tán nhỏ, luyện với mật, vo viên bằng hạt táo. Mỗi lần ngậm 1 viên.

Trích dẫn nguồn từ:  trang web: tracuuduoclieu.vn

Sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” –  Nhà xuất bản y học năm 2003.

]]>
http://queenbern.com/tong-quan-ve-thien-mon-dong-179/feed/ 0