Queenbern – Sữa bò tươi nguyên chất http://queenbern.com 100% Sữa bò tươi nguyên chất Wed, 13 Oct 2021 04:21:39 +0000 vi-VN hourly 1 Nghiên cứu chứng minh tác dụng estrogen của Sâm tố nữ http://queenbern.com/nghien-cuu-chung-minh-deoxymiroestrol-tu-pueraria-mirifica-manh-gap-nhieu-lan-cac-phytoestrogen-khac-150/ http://queenbern.com/nghien-cuu-chung-minh-deoxymiroestrol-tu-pueraria-mirifica-manh-gap-nhieu-lan-cac-phytoestrogen-khac-150/#respond Sat, 20 Jun 2020 01:05:52 +0000 http://queenbern.com/?p=150 Tên nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh đặc tính estrogen của 8 phytoestrogen trên dòng tế bào ung thư vú người MCF-7

Tác giả: A. Matsumara, A. Ghosh, G.S. Pope, P.D. Darbre

Nghiên cứu tại: Phòng Sinh học tế bào và phân tử, School of animal and microbial Sciences, the University of reading, P.O. Box 228, Whiteknights, Reading RG6 6AJ, UK

Đăng trên tạp chí: Journal of steroid biochemistry and molecular biology

Năm: 2005

Link: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15876408/

Nguyên liệu nghiên cứu:

  • Genistein (tinh khiết 98%) – Sigma.
  • Daidzein (tinh khiết 98 %), DL-equol (97-98%), (-) 8 –prenylnaringenin (98 %), coumestrol (98-99 %), trans- resveratrol (98%) – Plantech.
  • Miroestrol và deoxymiroestrol được chuẩn bị và cung cấp  bới Ishikawa.
  • 17β-estrogen được mua từ Steraloid.

Tất cả các hợp chất này được pha trong ethanol để tạo thành các dung dịch.

Đối tượng nghiên cứu:

Dòng tế bào ung thư vú người MCF-7.

Phương pháp nghiên cứu:

Khả năng gắn cạnh tranh với receptor estrogen (ER) trênMCF7.

Cách tiến hành:

  • Tế bào MCF-7 được nuôi dưỡng trong môi trường trong cột phenol red-free RPMI (Invitrogen) với 5 % dextran- charcoal- stripped FCS (DCFCS) trong tối thiểu 3 ngày để loại bỏ các hormon steroid trong tế bào. Sau đó tế bào được thu, và đồng nhất trong 8 ống buffer (10 mM Tris-HCl, 1mM EDTA, 2mM dithiothreitol, 10 % (v/v) glycerol, 0,5 M NaCl, pH 7,4) ở 4 độ C.
  • Kĩ thuật này được tiến hành đánh giá sự gắn cạnh tranh của oestradiol ở nồng độ 16 x 10-10 M và các phân tử của các hợp chất không được dán nhãn có nồng độ gấp 1-100,000 lần nồng độ estradiol.
  • Kĩ thuật gắn cạnh tranh được thực hiện trong cytosol sử dụng phương pháp dextran-coated charcoal.
  • Các ERs từ MCF7 được ủ ở 4 độ C trong 18 giờ cùng với oestradiol nồng độ 16 x 10 -10M và mỗi phytoestrogen với nồng độ tăng dần. Mức độ ức chế gắn ER của mỗi phytoestrogen được xác định bằng cách tăng nồng độ mỗi hợp chất này.

Kết quả:

  • Việc gắn  Estrogen bị ức chế hoàn toàn bởi coumestrol (ức chế 95 %), deoxymiroestrol (ức chế 95 %)  ở tỷ lệ phân tử các chất này/ estrogen= 1000 lần.
  • Miroestrol tác dụng yếu hơn deoxymiroestrol, ở tỷ lệ 1000 lần chỉ ức chế gắn estradiol 78 %.
  • Sau đó đến genistein (50 %) ở tỷ lệ 1000 lần và gần như hoàn toàn (94 %) ở tỷ lệ 100,000 lần.
]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-chung-minh-deoxymiroestrol-tu-pueraria-mirifica-manh-gap-nhieu-lan-cac-phytoestrogen-khac-150/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng chống lão hóa của dịch chiết Nhung hươu http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-chong-lao-hoa-cua-dich-chiet-nhung-huou-222/ http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-chong-lao-hoa-cua-dich-chiet-nhung-huou-222/#respond Wed, 20 May 2020 06:50:56 +0000 http://queenbern.com/?p=222 Tên nghiên cứu: Nghiên cứu tác dụng chống lão hóa của dịch chiết Nhung Hươu

Tác giả : Ben xiang Wang et al.

Nơi thực hiện : Viện nghiên cứu Wakan-Yaku, Trường đại học y dược khoa Toyama, Nhật bản

Năm thực hiện : 1998

Đối tượng :  chuột cống và chuột nhắt

Phương pháp :  đo nồng độ MDA (malondialdehyd) ở 3 nhóm: chứng, nhóm dùng ethanol, (hoặc cholorofom ), nhóm dùng dịch chiết nhung hươu + ethanol (CHCl3)

Kết quả : 

Khi cho các loài động vật gặm nhấm uống cholorofom hoặc cồn đẫn đến tăng bất thường tổng hợp MDA ở gan.  Khi cho những động vật này dùng dịch chiết nhung hươu đã làm giảm nồng độ MDA đáng kể.

Trên microsome được phân lập từ gan chuột, dịch chiết nhung hươu ức chế tổng hợp MDA trong hệ thống NADPH.  Kết quả này cho thấy, tổn thương peroxid lipid ở gan gây ra bởi tăng các gốc tự do chứa Oxy có thể được bảo vệ bằng dịch chiết nhung hươu trên invivo và invitro.

Bảng cho thấy sự thay đổi trong hình thành MDA trong gan ở chuột khi dùng dịch chiết cồn nhung hươu trong 30 ngày. Nồng độ MDA tăng gấo đôi ở những con chuột sau khi uống ethanol 6 tiếng. Những con chuột dùng dịch chiết nhung hươu 300mg/kg/ngày đã giảm đáng kể hình thành MDA (do ethanol)

Sự thay đổi trong hình thành MDA trong gan ở chuột khi dùng dịch chiết cồn nhung hươu trong 30 ngày

Bảng thể hiện sự thay đổi sự hình thành MDA trong gan chuột được gây ra bởi CHCl3 khi dùng dịch chiết nhung hươu trong 7 ngày liều 200-300 mg/kg/ngày. Dịch chiết nhung hươu làm giảm đáng kể MDA và tác dụg này phụ thuộc liều.

Sự thay đổi sự hình thành MDA trong gan chuột được gây ra bởi CHCl3 khi dùng dịch chiết nhung hươu trong 7 ngày

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-chong-lao-hoa-cua-dich-chiet-nhung-huou-222/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của Sâm tố nữ http://queenbern.com/anh-huong-cua-sam-to-nu-den-hoat-dong-cua-enzym-chong-oxy-hoa-o-chuot-143/ http://queenbern.com/anh-huong-cua-sam-to-nu-den-hoat-dong-cua-enzym-chong-oxy-hoa-o-chuot-143/#respond Wed, 20 May 2020 01:00:21 +0000 http://queenbern.com/?p=143 Tác giả: Chatuphonprasert et al.

Năm: 2013

Địa điểm: Đại học Mahasarakham, Mahasarakham, Thái Lan.

Phương pháp:

Chiết xuất thô của PM và phytoestrogen, miroestrol (MR), được tiêm cho chuột OVX. Những con chuột sau khi cắt buồng trứng được tiêm hoặc estradiol, hoặc PM, hoặc miroestrol hàng ngày trong 20 ngày (mỗi nhóm 5 con). Nhóm chứng không điều trị gì, hoặc tiêm tween hoặc tiêm dầu ngô.
Ảnh hưởng của chúng đối với các enzyme chống oxy hóa và nồng độ glutathione (GSH) trong gan và tử cung được đánh giá trên chuột OVX và so với hóc môn estradiol tổng hợp.

Kết quả:

Sự cắt bỏ buồng trứng làm giảm đáng kể hàm lượng GSH tổng, hàm lượng GSH dạng khử và tỷ lệ GSH khử/ glutathione oxy hoá (GSSG) ở cả gan lẫn tử cung của chuột. Hơn nữa, cắt bỏ buồng trứng làm giảm hoạt động của glutathione peroxidase (GPx), super oxide dismutase (SOD) và catalase (CAT). Chiết xuất thô của PM cũng như MR tăng đáng kể GSH, và GSH dạng khử và tỷ lệ GSH / GSSG ở gan và tử cung, trong khi estradiol không. Ngoài ra, PM và MR làm hoạt động của GPx, SOD, và CAT trở về mức bình thường.

Kết luận:

Những kết quả này ủng hộ việc sử dụng PM và MR thay cho  liệu pháp thay thế hormone estradiol vì khả năng của chúng để cải thiện mức GSH và các hoạt động của các enzyme chống oxy hóa, đặc biệt là ở chuột OVX.

]]>
http://queenbern.com/anh-huong-cua-sam-to-nu-den-hoat-dong-cua-enzym-chong-oxy-hoa-o-chuot-143/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá trong chiết xuất nhung hươu http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-cua-hoat-tinh-chong-oxy-hoa-trong-chiet-xuat-nuoc-nhung-huou-218/ http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-cua-hoat-tinh-chong-oxy-hoa-trong-chiet-xuat-nuoc-nhung-huou-218/#respond Mon, 20 Apr 2020 06:49:09 +0000 http://queenbern.com/?p=218

Tác giả : Zhao L, Luo YC, Wang CT, Ji BP.

Nơi thực hiện : Bắc Kinh Trung quốc.

Năm thực hiện : 2011.

Đề tài: Tác dụng chống oxy hoá của các phân đoạn peptide (được thủy phân từ protein trong nhung hươu)  được đánh giá bằng khả năng dọn dẹp các gốc tự do  2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), chất chống oxi hóa oxitd sắt (FRAP), 2,2′-azinobis- (3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid) ABTS)  và khả năng tạo phức chelat với Fe(2+).

Link : https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/22224289/

Kết quả :

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn  peptide khác nhau khi trọng lượng phân tử (MW) và enzym sử dụng để thủy phân khác nhau. Nói chung, các phân đoạn peptide MW thấp có hoạt tính thu dọn các  gốc ABTS cao và khả năng tạo phức chelat với Fe (2 +)  cao hơn và các phân đoạn peptide MW lớn có  hiệu quả hơn trong thu dọn các gốc DPPH và có tác dụng khử…

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-cua-hoat-tinh-chong-oxy-hoa-trong-chiet-xuat-nuoc-nhung-huou-218/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng của nữ lang trên triệu chứng bốc hỏa ở phụ nữ mãn kinh http://queenbern.com/nghien-cuu-danh-gia-tac-dung-cua-nu-lang-tren-trieu-chung-boc-hoa-o-phu-nu-man-kinh-238/ http://queenbern.com/nghien-cuu-danh-gia-tac-dung-cua-nu-lang-tren-trieu-chung-boc-hoa-o-phu-nu-man-kinh-238/#respond Mon, 20 Apr 2020 06:43:51 +0000 http://queenbern.com/?p=238 Tên nghiên cứu :Nghiên cứu tác dụng của rễ Valerian lên triệu chứng bốc hỏa ở phụ nữ mãn kinh.

Tác giả : Parvanch Mirabi, Faraz Mojab.

Nguyên liệu : Rễ nữ lang (Radix valeriana officinalis).

Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo.

Đối tượng nghiên cứu : 68 phụ nữ, tuổi từ 45-55, ở trung tâm chăm sóc sức khỏe Zanjan, có phàn nàn chính về triệu chứng bốc hỏa và sẵn sàng tham gia điều trị

Link : https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3813196/

Nội dung : Valerian có thể có hiệu quả trong điều trị bốc hỏa (giảm cả mức độ và tần suất) ở phụ nữ mãn kinh và có thể xem xét như là một lựa chọn thay thế cho những phụ nữ mãn kinh có bốc hỏa mà không muốn dùng liệu pháp thay thế hormon.

Tiêu chuẩn loại trừ : Biết chữ hoặc có một người biết chữ ở nhà. Phụ nữ mãn kinh từ 45-55 tuổi. Đã mãn kinh 1-5 năm. Không có các bệnh thực thể hoặc bệnh thần kinh. Không sử dụng các thiết bị thư giãn hoặc liệu pháp hormon, liệu pháp thảo dược Không có căng thẳng stress trong vòng 6 tháng qua. Tiền sử gia đình không có ung thư liên quan đến estrogen.

Kết luận :

Nữ lang là một loài thực vật phytoestrogen chứa tinh dầu bao gồm monoterpen, sesquiterpen, valepoitriate.Trong nghiên cứu này, viên nang Nữ lang giảm đáng kể cả mức độ và tần suất bốc hỏa so với trước khi điều trị.  Sự khác biệt này không xảy ra ở nhóm placebo. Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên cứu của Kazemian.

Nữ lang là một loại thảo dược mà rễ và thân rễ của nó được sử dụng nhằm mục đích giảm nhẹ các triệu chứng mãn kinh. Rễ nữ lang được sử dụng điều trị nhiều bệnh khác nhau như: đau thần kinh, đau đầu, lo lắng. Vì nữ lang chứa các hợp chất có đặc tính phytoestrogen nên nó được khuyên dùng trong sử dụng để làm giảm các triệu chứng mãn kinh, mất ngủ và rối loạn trí nhớ.

Kết quả :

  • Từ 76 bệnh nhân được chia đều vào 2 nhóm, 5 bệnh nhân ở nhóm placebo và 3 bệnh nhân ở nhóm nữ lang bị loại khỏi nghiên cứu vì sử dụng thuốc không đều đặn (do quên uống, không có hiệu quả, báo cáo không chính xác, rối loạn tiêu hóa, buồn ngủ, dùng các thuốc khác tác dodọng lên triệu chứng bốc hỏa). Bởi vậy, dữ liệu được thu thập trên 68 bệnh nhân.
  • Như thông tin bảng 1, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tuổi tác, tuổi mãn kinh và BMI, giáo dục, nghề nghiệp, và tình trạng kinh tế-xã hội. Phần lớn các trung tâm nghiên cứu, nhóm dùng thuốc đều hài lòng với nữ lang, nữ lang vượt trrội đáng kể (p< 0,001). Tác dụng không mong muốn khác nhau không đáng kể ở cả 2nhóm. (p>0,05)
  • Không có sự khác biệt về mức độ bốc hỏa trước khi điều trị giữa 2 nhóm (p> 0,05). Tuy nhiên sau 4 tuần và 8 tuần điều trị có sự khác nhau đáng kể giữa 2 nhóm (p< 0,001).
  • Mức độ bốc hỏa được cải thiện đáng kể ở nhóm dùng nữ lang so với trước khi điều trị (p< 0,001) nhưng không có sự khác biệt ở nhóm placebo trươc và sau điều trị.
  • Tần suất bốc hỏa ở nhóm valerian cũng được cải thiện đáng kể sau 4, 8 tuần điều trị so với trước điều trị (p<0,001) nhưng không xảy ra ở nhóm placebo.

Kết quả

  • Từ 76 bệnh nhân được chia đều vào 2 nhóm, 5 bệnh nhân ở nhóm placebo và 3 bệnh nhân ở nhóm nữ lang bị loại khỏi nghiên cứu vì sử dụng thuốc không đều đặn (do quên uống, không có hiệu quả, báo cáo không chính xác, rối loạn tiêu hóa, buồn ngủ, dùng các thuốc khác tác dodọng lên triệu chứng bốc hỏa). Bởi vậy, dữ liệu được thu thập trên 68 bệnh nhân.
  • Như thông tin bảng 1, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về tuổi tác, tuổi mãn kinh và BMI, giáo dục, nghề nghiệp, và tình trạng kinh tế-xã hội. Phần lớn các trung tâm nghiên cứu, nhóm dùng thuốc đều hài lòng với nữ lang, nữ lang vượt trrội đáng kể (p< 0,001). Tác dụng không mong muốn khác nhau không đáng kể ở cả 2nhóm. (p>0,05)
  • Không có sự khác biệt về mức độ bốc hỏa trước khi điều trị giữa 2 nhóm (p> 0,05). Tuy nhiên sau 4 tuần và 8 tuần điều trị có sự khác nhau đáng kể giữa 2 nhóm (p< 0,001).
  • Mức độ bốc hỏa được cải thiện đáng kể ở nhóm dùng nữ lang so với trước khi điều trị (p< 0,001) nhưng không có sự khác biệt ở nhóm placebo trươc và sau điều trị.
  • Tần suất bốc hỏa ở nhóm valerian cũng được cải thiện đáng kể sau 4, 8 tuần điều trị so với trước điều trị (p<0,001) nhưng không xảy ra ở nhóm placebo.

Bảng 1: So sánh mức độ nghiêm trọng trung bình của các cơn bốc hỏa ở 2 nhóm

Bảng 2: So sánh về tần suất trung bình của các cơn bốc hỏa ở 2 nhóm

Bàn luận 

Nữ lang là một loài thực vật phytoestrogen chứa tinh dầu bao gồm monoterpen, sesquiterpen, valepoitriate. Trong nghiên cứu này, viên nang Nữ lang giảm đáng kể cả mức độ và tần suất bốc hỏa so với trước khi điều trị.  Sự khác biệt này không xảy ra ở nhóm placebo. Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên cứu của Kazemian.

Kết luận 

Valerian có thể có hiệu quả trong điều trị bốc hỏa (giảm cả mức độ và tần suất) ở phụ nữ mãn kinh và có thể xem xét như là một lựa chọn thay thế cho những phụ nữ mãn kinh có bốc hỏa mà không muốn dùng liệu pháp thay thế hormon.

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-danh-gia-tac-dung-cua-nu-lang-tren-trieu-chung-boc-hoa-o-phu-nu-man-kinh-238/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng chống suy giảm estrogen của nhân sâm http://queenbern.com/nghien-cuu-ve-tac-dung-chong-lai-su-suy-giam-estrogen-cua-nhan-sam-207/ http://queenbern.com/nghien-cuu-ve-tac-dung-chong-lai-su-suy-giam-estrogen-cua-nhan-sam-207/#respond Mon, 20 Apr 2020 03:54:42 +0000 http://queenbern.com/?p=207 Tác giả: Xu Y  , Ding J  et al.

Tên nghiên cứu: Điều trị với nhân sâm chống lại sự suy giảm estrogen ở chuột bị cắt buồng trứng

Năm thực hiện: 2014

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá hiệu quả estrogen của nhân sâm trên các cơ quan sinh sản của chuột bị cắt buồng trứng (OVX).

Link: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4057706/

Nguyên liệu: Chuột và dịch chiết nước nhân sâm

Tiến hành: Chuột OVX được điều trị bằng nhân sâm với liều 12,0, 18,0 và 24,0 g / kg mỗi ngày trong 4 tuần.

1. Tác dụng trên chu kỳ động dục

Tác dụng estrogen trên chu kỳ động dục được so sánh với hormon tổng hợp, estradiol valerat. Chu kỳ được đánh giá thông qua quan sát hình ảnh nhuộm tế bào biểu mô âm đạo hằng ngày. Ở những con chuột bị cắt buồng trứng không được điều trị gì, tế bào biểu mô âm đạo có bạch cầu cho thấy, chu kỳ động dục không được khôi phục ở những con chuột này trong suốt thời gian theo dõi.

Ngược lại tế bào âm đạo ở những con chuột được điều trị dịch chiết nhân sâm ở các nồng độ 12, 18,24 g/kg và estradiol valerat bị sừng hóa chứng tỏ sự khôi phục chu kỳ estrous (động dục). Ngoài ra việc điều trị cùng với GS còn kéo dài thời gian khu kì động dục, chứng tỏ rất có tiền lực tác dụng estrogen.

Biểu đồ thể hiện tác dụng của nhân sâm trên chu kỳ động dục

2. Tác dụng trên khối lượng tử cung và khối lượng tuyến thượng thận

Nhóm điều trị nhân sâm phục hồi chu kỳ rụng trứng và chứng minh có hoạt tính estrogen đáng kể, như phục hồi teo âm đạo, tăng sự biểu hiện thụ thể estrogen (ER) α và ER β ở mức protein và mRNA trong mô sinh sản, sự biểu hiện của ER α tăng mạnh hơn so với ER β.  Điều trị bằng nhân sâm tăng đáng kể khối lượng tuyến thượng thận và nồng độ estradiol huyết thanh, giảm rõ rệt hormone kích thích nang trứng (FSH) và hoocmon luteinizing (LH) trong tuần hoàn. Đáng chú ý, thay đổi lớn nhất trong các thông số này được tìm thấy ở liều cao nhất 24,0 g / kg.

Kết luận:

Dữ liệu cho thấy tác dụng estrogen của nhân sâm được thể hiện ở rất nhiều cơ quan khác nhau, qua đó phản ánh ái lực của các thành phần trong dịch chiết nhân sâm với ER là khác nhau. Nghiên cứu này cho thấy rằng các tác dụng của  nhân sâm  thông qua các thành phần có hoạt tính estrogen và cung cấp thêm bằng chứng cho việc sử dụng nhân sâm trong các triệu chứng sau mãn kinh.

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-ve-tac-dung-chong-lai-su-suy-giam-estrogen-cua-nhan-sam-207/feed/ 0
Nghiên cứu về tác dụng của Nhân sâm với xương http://queenbern.com/nghien-cuu-ve-tac-dong-cua-nhan-sam-voi-xuong-203/ http://queenbern.com/nghien-cuu-ve-tac-dong-cua-nhan-sam-voi-xuong-203/#respond Mon, 20 Apr 2020 03:46:10 +0000 http://queenbern.com/?p=203 Notoginsenoside R1 kích thích chức năng xương ở các tế bạo tạo xương thông qua tín hiệu thụ thể estrogen .

Tên nghiên cứu: Treatment with Panax Ginseng Antagonizes the Estrogen Decline in Ovariectomized Mice

Nơi thực hiện : Thượng Hải, Trung Quốc

Tác giả : Wang T, Wan D, Shao L, Dai J, Jiang C.

Năm thực hiện : 2015

Link : https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4057706/

Nội dung :

Notoginsenoside R1 (NGR1), một phytoestrogen mới được phân lập từ Panax notoginseng, đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh vi tuần hoàn ở các nước châu Á. Nghiên cứu này nghiên cứu ảnh hưởng của NGR1 đối với quá trình biệt hóa tăng sinh và quá trình khoáng hoá tê bào tạo xương. Đồng thời đánh giá tính chất estrogen của NGR1, đặc biệt là tác dụng của nó đối với thụ thể estrogen (ER).

Nguyên liệu: NGR1, và tế bào tạo xương nguyên phát chuột

Cách tiến hành:

  • Tế bào tạo xương được ủ với NGR1 ở các nồng độ khác nhau. Và tác dụng kích thích biệt hóa tăng sinh tế bào tạo xương được đánh giá thông qua các chỉ dấu sinh học (ALP, COL1, OC, sao chép gen).
  • NGR1 hoạt hóa thụ thể estrogen ER α. Ngoài ra, sự hoạt hóa ER gây ra biệt hóa tế bào tạo xương, thông qua các chỉ dấu sinh học bao gồm  phosphatase kiềm và sao chép các gen tế bào tạo xương, collagen type I (COL1), osteonectin, osteocalcin (OC). NGR1 cũng thúc đẩy quá trình khoáng hoá của tế bào tạo xương. Các tác dụng do NGR1 gây ra đã được xác nhận thông qua thị thể ER. Vì khi xử lý trước tế bào tạo xương với chất đối kháng thụ thể ER đã ngăn chặn hoàn toàn tác dụng của NGR1 trên tế bào tạo xương.

Kết quả: Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng NGR1 kích thích sự biệt hóa các tế bào tạo xương bằng cách hoạt hóa tín hiệu ER và đây có thể là một phương pháp điều trị tiềm năng để dự phòng và điều trị loãng xương.

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-ve-tac-dong-cua-nhan-sam-voi-xuong-203/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của thiên môn đông http://queenbern.com/nghien-cuu-chung-minh-tac-dung-thu-don-cac-goc-tu-do-cua-thien-mon-dong-183/ http://queenbern.com/nghien-cuu-chung-minh-tac-dung-thu-don-cac-goc-tu-do-cua-thien-mon-dong-183/#respond Mon, 20 Apr 2020 02:08:39 +0000 http://queenbern.com/?p=183 Tên nghiên cứu : Aqueous root extract of Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. Has antioxidant activity in D-galactose-induced aging mice.

Tác giả: Linghua Lei et al,

Địa điểm: Trung Quốc

Năm: 2017

Đối tượng: chuột (80 con, 2 tháng tuổi)

Link: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28946917/?from_term=Asparagus+cochinchinensis+&from_pos=3

Phương pháp: Sử dụng vitamin C là nhóm chứng dương, phân tích khả năng dọn dẹp các gốc tự do trên mô hình in vitro.

Sử dụng mô hình chuột bị gây lão hóa bằng D-galactose và sau đó điều trị với dịch chiết nước rễ thiên môn đông hoặc vitamin C. Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 nhóm, tiến hành nghiên cứu trong 30 ngày:

  1. Nhóm chứng âm: dùng nước muối sinh lý
  2. Nhóm gây lão hóa: Gây lão hóa bằng D-galactose
  3. Nhóm chứng dương: những con chuột đã gây lão hóa sử dụng vitamin C
  4. Nhóm chuột đã gây lão hóa sử dụng dịch chiết thiên môn đông

Đánh giá số lượng tế bào máu, hoạt tính các enzym SOD (superoxxid dismutase), CAT (catalase) và NOS (nitric oxid synthetase), nồng độ MDA ( malondialdehyd) và NO (nitric oxid), đánh giá giải phẫu các mô, mức độ biểu hiện SOD, GPx ( glutathion peroxidase) và NOS trong huyết thanh, gan và não.

Kết quả:  Trên invitro, khi so sánh với vitamin C, dịch chiết nước thiên môn dodong có tác dụng tương tự vitamin C trên thu dọn các gốc tự do APPH và ABTS, thậm chí còn có tác dụng mạnh hơn vitamin C đáng kể trên thu dọn gốc OH  (P< 0,05) và anion superoxid (p< 0,01).

Dịch chiết nước làm tăng đáng kể số lượng bạch cầu và tăng hoạt động của các enzym chống oxy hóa SOD, CAT, NOS  (p< 0,01) trên mô hình chuột lão hóa. Dịch chiết nước thiên môn đông làm tăng nồng độ NO (p<0,05) và giảm nồng độ MDA (p< 0,05)

Kết luận: Dịch chiết nước rễ thiên môn đông có tác dụng chống oxy hóa mạnh tương tự vitamin C và có thể ngăn ngừa lão hóa do các gốc tự do.

(SOD, CAT, NOS là các enzym chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do chứa oxy. Giảm các enzym này gây lão hóa)

Biểu đồ tác dụng dọn dẹp các gốc tự do của vitamin C và dịch chiết thiên môn đông trên invitro

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-chung-minh-tac-dung-thu-don-cac-goc-tu-do-cua-thien-mon-dong-183/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng chuyển hóa lipid của Sâm tố nữ trên phụ nữ tiền mãn kinh http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-chuyen-hoa-lipid-o-phu-nu-sau-man-kinh-cua-sam-to-nu-154/ http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-chuyen-hoa-lipid-o-phu-nu-sau-man-kinh-cua-sam-to-nu-154/#respond Mon, 20 Apr 2020 01:41:47 +0000 http://queenbern.com/?p=154 Tác giả: Okamura S 1 , Sawada Y  et al.

Năm: 2008

Địa điểm: Trường Y, Đại học Gunma, Maebashi, Nhật Bản.

Link: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19060449/

Sự chuyển hóa lipid kém là một vấn đề sức khoẻ quan trọng ở những phụ nữ sau mãn kinh không đủ đáp ứng với estrogen, bởi vì rối loạn lipid máu là một yếu tố nguy cơ gây ra chứng xơ vữa động mạch và tỉ lệ mắc bệnh tim mạch tăng lên rõ rệt sau thời kỳ mãn kinh. Pueraria mirifica (PM), một loại thảo mộc Thái Lan, đã được nhận thấy như một nguồn phytoestrogens, các hợp chất thực vật tạo ra estrogen. Tuy nhiên, những ảnh hưởng lâm sàng của PM đối với sự chuyển hóa lipid và các cơ chế phân tử bên dưới vẫn chưa được xác định. Do đó, chúng tôi đã kiểm tra ảnh hưởng của PM lên các thông số lipid máu

Thiết kế: TNLS mù đôi, ngẫu nhiên, đối chiếu với placebo.

Mười chín phụ nữ sau mãn kinh được phân ngẫu nhiên để uống bột PM hoặc giả dược. Sau 2 tháng điều trị, nhóm PM cho thấy nồng độ lipoprotein cholestero mật độ cao (HDL) và apolipoprotein (apo A-1) (34% và 40%) tăng đáng kể, mật độ lipoprotein (LDL) cholesterol và apo B (17% và 9%, tương ứng) giảm đáng kể, so với trước khi điều trị. Hơn nữa, giảm đáng kể tỷ lệ LDL cholesterol/ HDL cholesterol (37%) và apo B/ apo A-1 (35%).

Tiếp theo, nghiên cứu đã xác định các ảnh hưởng của Phytoestrogens PM đối với họat hóa qua trung gian thụ thể estrogen (ER). Trong phytoestrogens của PM, miroestrol và coumestrol đã làm tăng sự hoạt hóa qua trung gian ERalpha và ERbeta, trong khi các phytoestrogen khác, bao gồm daidzein và genistein, ưu tiên tăng cường sự vận chuyển qua trung gian ERbeta.

Kết luận: PM có tác dụng tốt đối với chuyển hóa lipid ở phụ nữ sau mãn kinh, có thể là kết quả của việc kích hoạt sự sao chép gen thông qua sự kết hợp chọn lọc phytoestrogens với ERalpha và Erbeta

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-chuyen-hoa-lipid-o-phu-nu-sau-man-kinh-cua-sam-to-nu-154/feed/ 0
Nghiên cứu tác dụng của Sâm tố nữ đối với sức khoẻ âm đạo http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-cua-sam-to-nu-doi-voi-suc-khoe-am-dao-158/ http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-cua-sam-to-nu-doi-voi-suc-khoe-am-dao-158/#respond Mon, 20 Apr 2020 01:41:30 +0000 http://queenbern.com/?p=158 Tác giả: Manonai J 1, Chittacharoen Một , Theppisai U, Theppisai H.

Năm:2007

Địa điểm: Khoa Phụ sản, Khoa Y, Bệnh viện Ramathibodi, Đại học Mahidol, Bangkok, Thái Lan.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Pueraria mirifica (Sâm tố nữ) đối với triệu chứng âm đạo, chỉ số sức khoẻ âm đạo, độ âm đạo và âm đạo ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh.

Thiết kế: Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo. Phụ nữ khoẻ mạnh sau mãn kinh, tuổi từ 45 đến 60, đã tự nguyện nhập viện và ngẫu nhiên nhận được viên nang chứa Pueraria mirifica 20, 30 hoặc 50 mg hoặc giả dược một lần mỗi ngày trong 24 tuần.

Link: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/17415017/

Các kết quả:

Sau 24 tuần điều trị, 71 phụ nữ được đánh giá. Năm mươi mốt trong số 71 người đã nhận ngẫu nhiên một trong ba liều Pueraria mirifica , và 20 người còn lại nhận được giả dược. Triệu chứng khô âm đạo ở nhóm Pueraria mirifica giảm sau 12 tuần điều trị. Pueraria mirifica tăng chỉ số trưởng thành âm đạo (parabasal: trung gian: bề mặt tế bào) từ 46:43:11 đến 11:65:24 sau 24 tuần điều trị. Không có sự khác biệt đáng kể về tác dụng phụ giữa Pueraria mirifica và nhóm giả dược trong nghiên cứu này.

Kết luận: Pueraria mirifica đã được chứng minh là có khả năng estrogen hóa ở mô âm đạo, giảm các triệu chứng khô âm đạo và rối loạn chức năng, cải thiện các dấu hiệu teo âm đạo, và khôi phục biểu mô âm đạo trong các phụ nữ sau mãn kinh khỏe mạnh.

Bảng thể hiện thay đổi chỉ số sức khỏe âm đạo

Bảng thể hiện thay đổi chỉ số sức khỏe âm đạo (độ ẩm, pH âm đạo, thể tích dịch tiết, độ đàn hồi, tính toàn vẹn tế bào biểu mô) và pH âm đạo ở cả 2 nhóm trước và sau khi điều trị: tăng đáng kể chỉ số sức khỏe âm đạo ở tuần 12 và 24 ở nhóm điều trị.

Bảng thể hiện sự thay đổi về điểm số triệu chứng đường tiểu và % phụ nữ có các triệu chứng đường tiểu sau khi điều trị

Bảng thể hiện sự thay đổi về điểm số triệu chứng đường tiểu và % phụ nữ có các triệu chứng đường tiểu sau khi điều trị (triệu chứng: tiểu thường xuyên, khô âm đạo, tiểu gấp, tiểu buốt, viêm bàng quang, giao hợp đau.

]]>
http://queenbern.com/nghien-cuu-tac-dung-cua-sam-to-nu-doi-voi-suc-khoe-am-dao-158/feed/ 0